Quyết định 05/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 05/2006/QĐ-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2006/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 05/2006/QĐ-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 05/2006/QĐ-NHNN
NGÀY 20 THÁNG 01 NĂM 2006 BAN HÀNH MẪU HƯỚNG DẪN
XÂY DỰNG ĐIỀU LỆ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
CƠ SỞ
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 2003;
Căn cứ
Luật Các Tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ
Luật Hợp tác xã số 18/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 15/9/2003 của
Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Căn cứ
Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định
số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
48/2001/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ
chức tín dụng hợp tác,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Mẫu hướng dẫn xây
dựng Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ đăng Công báo và thay thế Quyết định
số 1269/2001/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 10 năm 2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành
Mẫu Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở.
Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở căn cứ
vào Mẫu hướng dẫn xây dựng điều
lệ ban hành kèm theo Quyết định này để xây
dựng Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của mình.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng
hợp tác, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.Thống
đốc
Phó thống
đốc
Đã ký :
Trần Minh Tuấn
MẪU
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐIỀU LỆ QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 05/2006/QĐ-NHNN
ngày 20 tháng 01 năm 2006 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
CỘNG HÒA
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
............,
ngày..... tháng.... năm ......
ĐIỀU
LỆ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN......
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
địa chỉ, địa bàn hoạt động
1. Tên gọi đầy đủ: Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở.................
2. Tên gọi tắt: Quỹ tín dụng
................................................
3. Biểu tượng: Sử dụng biểu
tượng chung của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
4. Trụ sở làm việc: Số
nhà........, phố........., xã (phường)..........,
Huyện
(thị xã)............, tỉnh, thành phố.............
5. Số điện
thoại.................................Fax........................Email....................
6. Địa bàn hoạt động (Ghi theo giấy phép
thành lập và hoạt động được Ngân hàng
Nhà nước cấp).
7. Thời gian hoạt động: (Ghi theo giấy phép
thành lập và hoạt động được Ngân hàng
Nhà nước cấp).
Điều 2. Tính chất và
mục tiêu hoạt động
Quỹ tín dụng............. là loại hình tổ
chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động, thực
hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của
tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện
đời sống, bảo đảm bù đắp
đủ chi phí và có tích lũy để phát triển.
Hoạt động của Quỹ tín dụng...... phải
tuân thủ Điều lệ này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Tư cách pháp nhân
Quỹ tín dụng............ có tư cách pháp nhân, có
vốn điều lệ, có con dấu riêng, hạch toán
kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm
trước thành viên và trước pháp luật về
hoạt động của mình.
Quỹ tín dụng............ có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động
Quỹ tín dụng......... được tổ chức
và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự nguyện: Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân và các đối tượng khác có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 7
của Điều lệ này đều có quyền gia
nhập Quỹ tín dụng; thành viên có quyền ra khỏi
Quỹ tín dụng theo quy định Điều lệ này.
2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: Thành viên Quỹ
tín dụng có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát
Quỹ tín dụng và có quyền ngang nhau trong biểu
quyết.
3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có
lợi: Quỹ tín dụng tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động
của mình; tự quyết định về phân phối
thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ
nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
Quỹ tín dụng, lãi được trích một phần
vào các Quỹ của Quỹ tín dụng, một phần chia
theo vốn góp và công sức đóng góp của thành viên,
phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ
sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng.
4. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên
phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập
thể và hợp tác với nhau trong Quỹ tín dụng, trong
cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Quỹ
tín dụng ở trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Quyền của
Quỹ tín dụng
1. Được huy động vốn, cho vay vốn và
thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo giấy
phép hoạt động; có quyền tự chủ kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động của mình.
2. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước,
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu
về tài chính, sản xuất, kinh doanh liên quan đến
khoản vay.
4. Được tuyển chọn, sử dụng,
đào tạo lao động, lựa chọn các hình
thức trả lương, thưởng thích hợp và
thực hiện các quyền khác của người sử
dụng lao động theo quy định của pháp
luật.
5. Kết nạp thành viên mới, giải quyết
việc thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng, khai trừ
thành viên theo quy định của Điều lệ.
6. Quyết định phân phối thu nhập, xử lý
các khoản lỗ theo quy định của pháp luật và
Điều lệ.
7. Quyết định khen thưởng và xử
phạt đối với thành viên.
8. Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá
nhân trái với quy định của pháp luật.
9. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của Quỹ tín dụng.
10. Thực hiện các quyền khác có liên quan theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Nghĩa vụ
của Quỹ tín dụng
1. Hoạt động kinh doanh theo giấy phép
được cấp; chấp hành các quy định
của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng.
2. Thực hiện đúng quy định của pháp
luật về kế toán, thống kê và kiểm toán.
3. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động;
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
được giao.
4. Có trách nhiệm hoàn trả các khoản tiền
gửi, các khoản đi vay và các khoản nợ khác theo
đúng kỳ hạn; chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều
lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của
Quỹ tín dụng theo quy
định của pháp luật.
5. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia tổ chức liên kết phát triển hệ
thống nhằm mục tiêu xây dựng Quỹ tín dụng
và hệ thống Quỹ tín dụng an toàn, hiệu quả,
phát triển bền vững.
7. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi
thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý Quỹ
tín dụng.
8. Bảo đảm các quyền lợi của thành viên
và thực hiện các cam kết kinh tế đối
với thành viên.
9. Thực hiện hợp đồng lao động; tôn
trọng danh dự, nhân phẩm của người lao
động.
10. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho
cán bộ, nhân viên hoặc người lao động làm
việc thường xuyên và có hưởng lương
tại Quỹ tín dụng (Hướng dẫn: Quỹ tín
dụng cụ thể hóa trong Điều lệ các quy
định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
cho cán bộ, nhân viên và người lao động theo quy
định tại khoản 9 Mục II Thông tư số
08/2005/TT-NHNN, ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ngân hàng Nhà
nước Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ
chức và hoạt động của Quỹ tín dụng
nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày
26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân - sau đây gọi tắt
là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN- và các quy định của
pháp luật có liên quan).
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
CHƯƠNG II
THÀNH VIÊN
Điều 7. Điều
kiện để trở thành thành viên
(Hướng dẫn: Quỹ tín dụng cụ thể
hoá trong Điều lệ các quy định về
điều kiện để trở thành thành viên theo quy
định tại khoản 2, Mục II Thông tư số
08/2005/TT-NHNN và các quy định của pháp luật có liên
quan).
Điều 8. Quyền của
thành viên
1. Được dự Đại hội thành viên
hoặc bầu đại biểu đi dự Đại
hội thành viên, dự các cuộc họp thành viên
để bàn bạc và biểu quyết những công
việc của Quỹ tín dụng.
2. Được ứng cử, bầu cử vào
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các
chức danh được bầu khác của Quỹ tín
dụng (trừ thành viên là cán bộ, công chức nhà
nước).
3. Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo
vốn góp và theo mức độ sử dụng dịch
vụ của Quỹ tín dụng.
4. Được hưởng thụ các phúc lợi xã
hội chung của Quỹ tín dụng theo quy định
của pháp luật.
5. Được khen thưởng khi có nhiều đóng
góp trong việc xây dựng và phát triển Quỹ tín
dụng.
6. Được cung cấp các thông tin cần thiết
liên quan đến hoạt động của Quỹ tín
dụng.
7. Được đề đạt, phản ánh,
kiến nghị những vấn đề liên quan
đến hoạt động của Quỹ tín dụng và
yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập
Đại hội thành viên bất thường để
giải quyết những vấn đề cấp
thiết.
8. Được chuyển nhượng vốn góp và các
quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho thành viên khác
hoặc những người đủ điều
kiện trở thành thành viên.
9. Được quyền xin ra Quỹ tín dụng theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Điều lệ này.
10. Trong điều kiện Quỹ tín dụng hoạt
động có lãi và việc rút vốn của thành viên không
ảnh hưởng đến hoạt động của
Quỹ tín dụng thì thành viên được trả
lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy
định tại Điều 11 của Điều lệ
này.
11. Được Quỹ tín dụng làm đầu
mối đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
(Trong trường hợp thành viên không thuộc đối
tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc).
(Hướng dẫn: Nếu thành viên có yêu cầu và
Quỹ tín dụng có điều kiện thực hiện,
Quỹ tín dụng căn cứ vào điều kiện
cụ thể để ghi vào Điều lệ nội
dung Quỹ tín dụng liên hệ với cơ quan bảo
hiểm xã hội ở địa phương để
làm đầu mối thực hiện việc đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện cho thành viên.)
Điều 9. Nghĩa vụ
của thành viên
1. Chấp hành Điều lệ và các Nghị quyết
của Đại hội thành viên.
2. Góp vốn theo quy định của Điều
lệ.
3. Hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, góp
phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển
của Quỹ tín dụng.
4. Cùng chịu trách nhiệm về các khoản rủi ro,
thua lỗ của Quỹ tín dụng trong phạm vi vốn
góp của mình.
5. Hoàn trả vốn và lãi tiền vay của Quỹ tín
dụng theo cam kết.
6. Bồi thường các thiệt hại do mình gây ra cho
Quỹ tín dụng theo quyết định của
Đại hội thành viên.
Điều 10. Chấm dứt
tư cách thành viên
Tư cách thành viên Quỹ tín dụng sẽ chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự; thành viên là hộ gia
đình không có người đại diện đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật
và Điều lệ; Thành viên là pháp nhân khi tổ chức
đó bị giải thể, phá sản hoặc không có
người đại diện đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật và Điều
lệ.
2. Thành viên được xem xét giải quyết cho ra
Quỹ tín dụng khi:
a. Thành viên thực sự gặp khó khăn như:
Bản thân hoặc người trong gia đình bị
ốm đau dài ngày, thành viên là người già neo
đơn, thành viên sản xuất kinh doanh bị thua
lỗ kéo dài không có khả năng phục hồi;
b. Thành viên gặp rủi ro do nguyên nhân bất khả
kháng như: sản xuất kinh doanh bị ảnh
hưởng của thiên tai, dịch bệnh, hoả
hoạn;
c. Các trường hợp khác (Hướng dẫn:
Quỹ tín dụng căn cứ vào tình hình thực tế
để quy định cho phù hợp).
Khi thành viên có nguyện vọng xin ra Quỹ tín dụng
thì phải có đơn đề nghị gửi Hội
đồng quản trị. Trong thời hạn tối
đa ba mươi ngày, Hội đồng quản trị
phải họp để xem xét quyết định
giải quyết cho thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng.
3. Thành viên đã chuyển hết vốn góp và các
quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người
khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ.
4. Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ
khi:
a. Thành viên không chấp hành Điều lệ và các
Nghị quyết của Đại hội thành viên;
b. Thành viên vay vốn của Quỹ tín dụng cố
tình chây ỳ không chịu trả nợ hoặc thành viên có những hành vi
tuyên truyền xuyên tạc về tình hình hoạt
động của Quỹ tín dụng;
c. Các trường hợp khác (Hướng dẫn:
Quỹ tín dụng căn cứ vào tình hình thực tế
để quy định cho phù hợp).
Điều 11. Giải quyết
quyền lợi và nghĩa vụ khi chấm dứt tư
cách thành viên
(Hướng dẫn: Quỹ tín dụng cụ thể
hóa trong Điều lệ các quy định về giải
quyết quyền lợi và nghĩa vụ khi chấm
dứt tư cách thành viên theo quy định tại
khoản 4, Mục II Thông tư số 08/2005/TT-NHNN và các quy
định của pháp luật có liên quan).
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ QUỸ TÍN DỤNG
MỤC I
ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
Điều 12. Đại
hội thành viên
1. Đại hội thành viên có quyền quyết
định cao nhất của Quỹ tín dụng.
2. Đại hội toàn thể thành viên hoặc
Đại hội đại biểu thành viên (gọi chung
là Đại hội thành viên) có nhiệm vụ, quyền
hạn như nhau. Căn cứ vào tình hình thực tế
tại Quỹ tín dụng và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước (Hướng dẫn: Quỹ tín dụng
cụ thể hóa trong Điều lệ theo quy định
tại điểm 5.1, khoản 5, Mục II Thông tư
số 08/2005/TT-NHNN), Hội đồng quản trị
quyết định về cách thức tổ chức
Đại hội thành viên, bầu đại biểu
đi dự Đại hội thành viên và số
lượng đại biểu đi dự Đại
hội thành viên trong từng kỳ Đại hội.
3. Đại hội thành viên thường kỳ:
Họp mỗi năm một lần do Hội đồng
quản trị triệu tập trong thời hạn ba tháng,
kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm tài chính.
4. Đại hội thành viên nhiệm kỳ: Quỹ tín
dụng tổ chức Đại hội thành viên nhiệm
kỳ khi hết nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát (Hướng dẫn:
Điều lệ Quỹ tín dụng có thể quy
định Đại hội nhiệm kỳ tổ
chức kết hợp với Đại hội
thường kỳ của năm đó).
5. Đại hội thành viên bất thường: Do
Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát
triệu tập để quyết định những
vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn
của Hội đồng quản trị hoặc của
Ban kiểm soát.
Trong trường hợp có ít nhất một phần ba
tổng số thành viên cùng có đơn yêu cầu triệu
tập Đại hội thành viên để giải
quyết cùng một vấn đề nêu trong đơn
gửi lên Hội đồng quản trị hoặc Ban
kiểm soát thì trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận đủ đơn, Hội
đồng quản trị phải triệu tập
Đại hội thành viên bất thường; nếu quá
thời hạn này mà Hội đồng quản trị
không triệu tập Đại hội thì Ban kiểm soát
phải triệu tập Đại hội thành viên bất
thường để giải quyết các vấn đề
nêu trong đơn.
Điều 13. Nội dung
Đại hội thành viên
Đại hội thành viên thảo luận và quyết
định những vấn đề sau đây:
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
năm, báo cáo hoạt động của Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát. Riêng
Đại hội thành viên nhiệm kỳ còn thông qua báo cáo
kết quả hoạt động của Quỹ tín
dụng trong nhiệm kỳ và phương hướng
hoạt động của Quỹ tín dụng trong nhiệm
kỳ tới; báo cáo hoạt động của Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát trong nhiệm
kỳ.
2. Báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân
phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ
(nếu có).
3. Phương hướng hoạt động kinh doanh
năm tới.
4. Tăng, giảm vốn điều lệ; mức góp
vốn của thành viên.
5. Quyết định việc thành lập riêng hay không
thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy
điều hành theo quy định của pháp luật.
6. Bầu, bãi miễn Chủ tịch Hội đồng
quản trị (trong trường hợp Quỹ tín
dụng thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy
điều hành), Giám đốc (trong trường hợp
Quỹ tín dụng thành lập một bộ máy vừa
quản lý vừa điều hành), các thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Trưởng
ban kiểm soát.
7. Quyết định việc lựa chọn, bổ
nhiệm Giám đốc trong số thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Quỹ tín dụng
hoặc thuê Giám đốc (trong trường hợp
Quỹ tín dụng thành lập riêng bộ máy quản lý và
bộ máy điều hành).
8. Thông qua phương án do Hội đồng quản
trị xây dựng về mức tiền lương,
phụ cấp và thù lao công vụ cho Chủ tịch Hội
đồng quản trị và các thành viên khác của Hội
đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và
các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó
Giám đốc và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín
dụng.
9. Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho
thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng do Hội đồng
quản trị báo cáo; quyết định khai trừ thành
viên.
10. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại,
giải thể Quỹ tín dụng.
11. Sửa đổi Điều lệ của Quỹ
tín dụng.
12. Các đối tượng được Quỹ tín
dụng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
quy định tại khoản 10 Điều 6 của
Điều lệ này.
13. Những vấn đề khác do Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất một
phần ba tổng số thành viên đề nghị.
Điều 14. Quy định
về số lượng đại biểu và biểu
quyết trong Đại hội thành viên Quỹ tín dụng
(Hướng dẫn: Quỹ tín dụng cụ thể
hóa trong Điều lệ các quy định về Số
lượng đại biểu tối thiểu tham dự
Đại hội và biểu quyết trong Đại
hội thành viên theo quy định tại điểm 5.2,
5.3, 5.4, 5.5 khoản 5, Mục II
Thông tư số 08/2005/TT-NHNN và các quy định
của pháp luật có liên quan).
Điều 15. Thông báo triệu
tập Đại hội thành viên
Chậm nhất là mười ngày trước khi khai
mạc Đại hội thành viên, cơ quan triệu
tập Đại hội phải thông báo thời gian,
địa điểm họp và chương trình
Đại hội cho từng thành viên hoặc đại biểu
thành viên. Đại hội thành viên chỉ thảo luận
và quyết định những vấn đề đã ghi
trong chương trình và những vấn đề phát sinh
khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên
đề nghị.
MỤC II
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, BỘ
MÁY ĐIỀU HÀNH
Điều 16. Hội đồng
quản trị
1. Hội đồng quản trị có chức năng
quản trị Quỹ tín dụng theo quy định
của pháp luật.
2. Số lượng thành viên Hội đồng
quản trị cụ thể cho mỗi nhiệm kỳ do
Đại hội thành viên quyết định nhưng
tối thiểu là 3 người; Chủ tịch và các thành
viên khác trong Hội đồng quản trị do
Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo
thể thức bỏ phiếu kín. Nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị do Đại hội
thành viên quy định, nhưng tối thiểu là 2 năm
và tối đa không quá 5 năm.
3. Thành viên Hội đồng quản trị phải là
thành viên của Quỹ tín dụng (cá nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của tổ
chức) và phải có phẩm chất đạo
đức tốt, có tín nhiệm, có năng lực quản
lý và hiểu biết về hoạt động ngân hàng theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước (Hướng
dẫn: Quỹ tín dụng có thể căn cứ thực
tế hoạt động để quy định thêm các
tiêu chuẩn khác nhưng không được trái với các
quy định của pháp luật).
4. Thành viên Hội đồng quản trị không
được đồng thời là thành viên Ban kiểm
soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ
tín dụng và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con
hoặc anh, chị, em ruột của họ.
5. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình
trước Đại hội thành viên và trước pháp
luật.
6. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội
đồng quản trị không được uỷ
quyền cho những người không phải là thành viên
Hội đồng quản trị thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị và
các thành viên Hội đồng quản trị
được hưởng thù lao theo Quyết định
của Đại hội thành viên. Riêng Chủ tịch
Hội đồng quản trị làm việc theo chế
độ chuyên trách được hưởng
lương.
8. Căn cứ Điều lệ này và các quy
định của pháp luật có liên quan, Hội
đồng quản trị phải trình Đại hội
thành viên thông qua để ban hành Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng
quản trị nhằm thực hiện tốt chức
năng quản trị Quỹ tín dụng.
Điều 17. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng quản trị
(Hướng dẫn: Quỹ tín dụng căn cứ
quyết định của Đại hội thành viên
về việc thành lập riêng hay không thành lập riêng
bộ máy quản lý và bộ máy điều hành để
ghi vào Điều lệ theo quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 của Điều này).
1. Đối với Quỹ tín dụng thành lập
một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành.
a. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ tín
dụng;
b. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm
dứt hợp đồng thuê Kế toán trưởng (nếu
Quỹ tín dụng có chức danh này);
c. Quyết định cơ cấu tổ chức các
bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ tín
dụng;
d. Tổ chức thực hiện nghị quyết
của Đại hội thành viên;
đ. Chuẩn bị báo cáo về kế hoạch
hoạt động kinh doanh và phân phối lãi của
Quỹ tín dụng, báo cáo hoạt động của
Hội đồng quản trị trình Đại hội
thành viên;
e. Chuẩn bị chương trình nghị sự
của Đại hội thành viên và triệu tập
Đại hội thành viên;
g. Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu
hồi và những tổn thất khác theo quy định
của pháp luật;
h. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của Quỹ tín dụng; duyệt báo cáo quyết toán tài
chính để trình Đại hội thành viên;
i. Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của Quỹ tín dụng theo quy định tại
các Điều 5 và 6 của Điều lệ này;
k. Xét kết nạp thành viên mới và giải quyết
việc thành viên ra Quỹ tín dụng (trừ trường
hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại
hội thành viên thông qua;
l. Đại diện chủ sở hữu tài sản
của Quỹ tín dụng và doanh nghiệp trực thuộc
trong trường hợp Quỹ tín dụng có doanh
nghiệp;
m. Kiểm tra đánh giá công việc của Giám
đốc và các Phó Giám đốc Quỹ tín dụng theo các
quyết định của Hội đồng quản
trị;
n. Chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình trước Đại hội thành viên và
trước pháp luật;
o. Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ
Quỹ tín dụng quy định.
2. Đối với Quỹ tín dụng thành lập riêng
bộ máy quản lý và bộ máy điều hành.
a. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm
dứt hợp đồng thuê Giám đốc theo nghị
quyết của Đại hội thành viên;
b. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Giám đốc
theo đề nghị của Giám đốc;
Ngoài các quyền và nhiệm vụ trên đây, Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng còn có các
quyền, nhiệm vụ quy định tại các
điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1
của Điều này (Hướng dẫn: Điều
lệ của Quỹ tín dụng phải ghi cụ thể
và đầy đủ các quyền và nhiệm vụ này).
Điều 18. Chủ tịch
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của Hội đồng quản trị; triệu tập
và chủ trì các phiên họp của Hội đồng
quản trị; phân công và theo dõi các thành viên Hội
đồng quản trị thực hiện nghị
quyết Đại hội thành viên và quyết định
của Hội đồng quản trị; đôn
đốc và giám sát việc điều hành của Giám
đốc Quỹ tín dụng.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người ký các văn bản thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản trị (các văn
bản trình Đại hội thành viên; trình Ngân hàng Nhà
nước...).
Chủ tịch Hội đồng quản trị không
được đồng thời tham gia Hội
đồng quản trị hoặc tham gia điều hành
tại các tổ chức tín dụng khác, trừ
trường hợp tham gia Hội đồng quản
trị (thành viên kiêm nhiệm) của Quỹ tín dụng
Trung ương hoặc các chức vụ quản trị,
kiểm tra (kiểm soát) kiêm nhiệm tại tổ chức
liên kết phát triển hệ thống.
(Hướng dẫn: Quỹ tín dụng căn cứ
quyết định của Đại hội thành viên
về việc thành lập riêng hay không thành lập riêng
bộ máy quản lý và bộ máy điều hành để
ghi vào Điều lệ theo quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 của Điều này).
1. Trường hợp Quỹ tín dụng thành lập
một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành
thì Chủ tịch Hội đồng quản trị
đồng thời là Giám đốc và có các quyền
hạn và nhiệm vụ sau đây:
a. Đại diện Quỹ tín dụng theo pháp luật;
b. Thực hiện kế hoạch kinh doanh và điều
hành các công việc hàng ngày của Quỹ tín dụng;
c. Tổ chức thực hiện các quyết
định của Hội đồng quản trị
Quỹ tín dụng;
d. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân công các chức
danh trong Hội đồng quản trị Quỹ tín
dụng, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
của Đại hội thành viên và Hội đồng
quản trị;
đ. Ký kết các hợp đồng nhân danh Quỹ tín
dụng;
e. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội
đồng quản trị;
g. Đề nghị với Hội đồng quản
trị về phương án bố trí cơ cấu tổ
chức Quỹ tín dụng;
h. Tuyển dụng lao động, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị;
l. Các quyền khác (Hướng dẫn: Căn cứ vào
thực tế Điều lệ Quỹ tín dụng có
thể quy định thêm) theo Nghị quyết Đại
hội thành viên;
k. Chịu trách nhiệm trước Đại hội
thành viên và Hội đồng quản trị về công
việc được giao.
Khi vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng
quản trị đồng thời là Giám đốc
được uỷ quyền cho một Phó Giám đốc
điều hành công việc của Quỹ tín dụng.
2. Trường hợp Quỹ tín dụng thành lập
riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành,
Chủ tịch Hội đồng quản trị có các
quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a. Đại diện Quỹ tín dụng trước pháp
luật;
b. Lập chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng quản trị;
c. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Hội đồng quản trị;
d. Chịu trách nhiệm trước Đại hội
thành viên và Hội đồng quản trị về công
việc được giao;
đ. Ký các văn bản của Đại hội thành
viên và Hội đồng quản trị;
e. Các quyền và nhiệm vụ khác (Hướng
dẫn: Căn cứ vào thực tế Điều lệ
Quỹ tín dụng có thể quy định thêm).
Điều 19. Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo Bộ máy
điều hành để thực hiện kế hoạch
kinh doanh và điều hành các công việc hàng ngày của
Quỹ tín dụng. Giám đốc Quỹ tín dụng không
kiêm nhiệm các chức vụ ở các tổ chức kinh
tế, chính quyền và tổ chức chính trị - xã
hội khác ở địa phương.
(Hướng dẫn: Quỹ tín dụng căn cứ
quyết định của Đại hội thành viên
về việc thành lập riêng hay không thành lập riêng
bộ máy quản lý và bộ máy điều hành để
ghi vào Điều lệ theo quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 của Điều này).
1. Trường hợp Quỹ tín dụng thành lập
một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành
thì Giám đốc đồng thời là Chủ tịch
Hội đồng quản trị và có các quyền hạn
và nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1
Điều 18 của Điều lệ này.
2. Trường hợp Quỹ tín dụng thành lập
riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành, Giám
đốc có các quyền hạn và nhiệm vụ sau
đây:
a. Ký kết các hợp đồng nhân danh Quỹ tín
dụng theo uỷ quyền của Hội đồng
quản trị;
b. Tuyển dụng lao động theo uỷ quyền
của Hội đồng quản trị Quỹ tín
dụng;
c. Các quyền khác được quy định tại
Điều lệ Quỹ tín dụng (Hướng dẫn:
căn cứ vào thực tế Điều lệ Quỹ
tín dụng có thể quy định thêm), Nghị quyết
Đại hội thành viên hoặc theo hợp đồng
ký kết với Hội đồng quản trị Quỹ
tín dụng;
d. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về công việc được giao.
Ngoài các quyền và nhiệm vụ trên đây, Giám
đốc Quỹ tín dụng còn có các quyền và nhiệm
vụ quy định tại các điểm b, c, e, g
khoản 1, Điều 18 của Điều lệ này
(Hướng dẫn: Điều lệ của Quỹ tín
dụng phải ghi cụ thể và đầy đủ
các quyền và nhiệm vụ này).
Khi vắng mặt, Giám đốc uỷ quyền cho
một Phó Giám đốc điều hành công việc
của Quỹ tín dụng;
Trường hợp Giám đốc là thành viên của
Quỹ tín dụng hoặc thành viên Hội đồng
quản trị thì ngoài việc phải thực hiện
đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của
Giám đốc theo quy định tại Điều này,
phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của thành viên Quỹ tín dụng hoặc thành viên Hội
đồng quản trị.
Trường hợp Giám đốc được thuê
thì phải thực hiện đầy đủ các
quyền và nhiệm vụ của Giám đốc theo quy
định tại Điều này và tại hợp
đồng thuê Giám đốc Quỹ tín dụng. Giám
đốc được tham gia các cuộc họp của
Hội đồng quản trị và Đại hội
thành viên nhưng không được quyền biểu
quyết và không được hưởng các quyền khác
của thành viên Quỹ tín dụng hoặc thành viên Hội
đồng quản trị.
Căn cứ Điều lệ này và các quy định
của pháp luật có liên quan, Giám đốc phải xây
dựng trình Hội đồng quản trị thông qua
để ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Bộ máy điều hành nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ điều hành hoạt
động kinh doanh và nghiệp vụ hàng ngày của
Quỹ tín dụng.
Điều 20. Phó Giám đốc
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám
đốc lãnh đạo bộ máy điều hành. Phó Giám
đốc phải là thành viên của Quỹ tín dụng và
được Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc. Phó Giám đốc có các quyền và nhiệm
vụ do Giám đốc ủy quyền theo quy định
tại Quy định về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Bộ máy điều hành Quỹ tín dụng
nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Điều 21. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát là bộ máy có chức năng thay
mặt thành viên giám sát và kiểm tra mọi hoạt
động của Quỹ tín dụng theo pháp luật và
Điều lệ Quỹ tín dụng.
2. Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên Ban kiểm
soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp
theo thể thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có
......... thành viên, trong đó có 1 kiểm soát viên chuyên trách
(Hướng dẫn: Quỹ tín dụng căn cứ theo
quy định tại khoản 7, Mục II Thông tư
số 08/2005/TT-NHNN, các quy định của pháp luật có
liên quan và thực tế hoạt động của Quỹ
tín dụng để quy định số lượng
thành viên Ban kiểm soát cho phù hợp); Trưởng ban
kiểm soát có thể kiêm nhiệm chức danh Kiểm soát
viên chuyên trách. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo
nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
3. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước
Đại hội thành viên về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
4. Thành viên Ban kiểm soát phải là thành viên của
Quỹ tín dụng. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp
ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn
trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
(Hướng dẫn: Quỹ tín dụng có thể căn
cứ thực tế hoạt động để quy
định thêm các tiêu chuẩn khác nhưng không
được trái với các quy định của pháp
luật).
5. Thành viên Ban kiểm soát không được
đồng thời là thành viên Hội đồng quản
trị, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của
Quỹ tín dụng và không phải là cha, mẹ, vợ,
chồng con hoặc anh, chị em ruột của họ.
6. Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát
được hưởng thù lao theo Quyết định
của Đại hội thành viên. Riêng Trưởng ban
kiểm soát làm việc theo chế độ chuyên trách và
kiểm soát viên chuyên trách (Hướng dẫn: Điều
lệ Quỹ tín dụng phải quy định chế
độ làm việc chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của
Trưởng Ban kiểm soát) được hưởng
lương (nhưng không phải là nhân viên nghiệp vụ
thuộc bộ máy điều hành của Giám đốc
Quỹ tín dụng).
7. Căn cứ Điều lệ này và các quy
định của pháp luật có liên quan, Ban kiểm soát
phải xây dựng trình Đại hội thành viên thông qua
để ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Ban kiểm soát nhằm thực hiện
tốt chức năng thay mặt thành viên giám sát và kiểm
tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng
theo pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng.
Điều 22. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng hoạt
động theo pháp luật.
2. Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ
Quỹ tín dụng; nghị quyết Đại hội thành
viên, nghị quyết Hội đồng quản trị.
Giám sát hoạt động của Hội đồng quản
trị, Giám đốc và thành viên Quỹ tín dụng theo
đúng pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng
.
3. Kiểm tra về hoạt động tài chính, giám sát
việc chấp hành chế độ kế toán, phân
phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử
dụng các quỹ của Quỹ tín dụng, sử
dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà
nước; giám sát việc chấp hành chế độ an
toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng,
thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động
từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm
đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực
trạng tài chính của Quỹ tín dụng.
4. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến hoạt động của Quỹ tín
dụng; giải quyết hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng.
5. Trưởng ban kiểm soát hoặc đại
diện của Ban kiểm soát được tham dự các
cuộc họp của Hội đồng quản trị
nhưng không tham gia biểu quyết.
6. Yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ
tín dụng cung cấp tài liệu, sổ sách chứng
từ và những thông tin cần thiết khác để
phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không
được sử dụng các tài liệu, thông tin đó
vào mục đích khác.
7. Được sử dụng hệ thống kiểm
tra và kiểm soát nội bộ (nếu có) của Quỹ
tín dụng để thực hiện các nhiệm vụ
của Ban kiểm soát .
8. Chuẩn bị chương trình và triệu tập
Đại hội thành viên bất thường khi có
một trong các trường hợp sau:
a. Khi Hội đồng quản trị (bao gồm
cả Chủ tịch và các thành viên), Giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng (hoặc Trưởng
phòng kế toán), các nhân viên chuyên môn nghiệp vụ và thành
viên Quỹ tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật,
Điều lệ Quỹ tín dụng và nghị quyết
của Đại hội thành viên, Ban kiểm soát đã yêu
cầu mà Hội đồng quản trị không thực
hiện hoặc thực hiện không có kết quả các
biện pháp ngăn chặn;
b. Khi Hội đồng quản trị không triệu
tập Đại hội thành viên bất thường theo
quy định tại Khoản 5 Điều 12 của
Điều lệ này.
9. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo
trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà
nước về kết quả kiểm soát; kiến
nghị với Hội đồng quản trị, Giám
đốc khắc phục những yếu kém, những vi
phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng.
Điều 23. Những
người không được là thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, người
điều hành
Những người sau đây không được
bầu vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, không được bổ nhiệm hoặc
được thuê làm Giám đốc, không được
bổ nhiệm làm Phó Giám đốc:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
2. Đã bị kết án về các tội nghiêm trọng
xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu xã
hội chủ nghĩa và tài sản của công dân; các
tội nghiêm trọng về kinh tế;
3. Đã bị kết án về các tội phạm khác mà
chưa được xoá án;
4. Đã từng là thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Giám đốc của một tổ
chức bị phá sản, trừ các trường hợp:
a. Là Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị
của doanh nghiệp bị phá sản vì lý do bất
khả kháng do Chính phủ quy định;
b. Là Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị
không trực tiếp chịu trách nhiệm về lý do doanh
nghiệp bị phá sản;
c. Là Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội
đồng quản trị đã tự nguyện
đệ đơn xin tuyên bố phá sản doanh nghiệp
đúng pháp luật và đã trả đủ nợ cho các
chủ nợ.
5. Đã từng là đại diện theo pháp luật
của một tổ chức bị đình chỉ hoạt
động do vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
6. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột của thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc không được là thành viên Ban kiểm
soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng
một Quỹ tín dụng.
CHƯƠNG IV
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Điều 24. Nguồn vốn
hoạt động
1. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng là
tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi
vào Điều lệ Quỹ tín dụng. Việc tăng,
giảm Vốn điều lệ của Quỹ tín
dụng thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành. Trong quá trình hoạt động,
Quỹ tín dụng phải đảm bảo duy trì Vốn
điều lệ không thấp hơn mức Vốn pháp
định do Chính phủ quy định đối với
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
(Hướng dẫn: Quỹ tín dụng cụ thể
hóa trong Điều lệ các quy định về vốn
góp được quy định tại khoản 3, Mục
II Thông tư số 08/2005/TT-NHNN và các quy định của
pháp luật có liên quan).
2. Vốn huy động:
a) Quỹ tín dụng được huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức
tín dụng khác dưới hình thức nhận tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm;
b) Quỹ tín dụng được vay vốn của
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, của các tổ
chức tín dụng khác;
c) Trong trường hợp gặp khó khăn về tài
chính, Quỹ tín dụng được vay vốn của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
3. Các nguồn vốn khác: bao gồm các nguồn vốn
dịch vụ uỷ thác, vốn tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các loại
vốn và quỹ khác hình thành trong quá trình hoạt động
của Quỹ tín dụng.
Điều 25. Hoạt
động tín dụng
1. Quỹ tín dụng cho vay các khách hàng:
a. Cho vay đối với thành viên;
b. Cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên cư trú
trên địa bàn hoạt động theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước;
c. Cho vay những khách hàng có tiền gửi tại
Quỹ tín dụng dưới hình thức có đảm
bảo bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín
dụng phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
2. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, tuỳ theo tính
chất và khả năng nguồn vốn của Quỹ tín
dụng.
3. Quỹ tín dụng có quyền xem xét, quyết
định cho vay trên cơ sở có bảo đảm
hoặc không có bảo đảm bằng tài sản của
khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ ba và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình; Quỹ tín
dụng không được cho vay trên cơ sở bảo
đảm bằng Sổ góp vốn của thành viên.
4. Khi cho vay Quỹ tín dụng tiến hành lập hồ
sơ và thủ tục xét duyệt cho vay, kiểm tra
việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay,
xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu
giữ hồ sơ cho vay theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
5. Được thực hiện các hoạt
động tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà
nước cho phép.
Điều 26. Dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ
1. Quỹ tín dụng được mở tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và các tổ
chức tín dụng khác để thực hiện dịch
vụ thanh toán cho thành viên và khách hàng theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
2. Quỹ tín dụng được thực hiện các
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, chủ yếu
phục vụ các thành viên.
Điều 27. Các hoạt
động khác
1. Quỹ tín dụng được dùng Vốn
điều lệ và Quỹ dự trữ để góp
vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Quỹ tín dụng được nhận uỷ thác,
làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác
trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi có
đủ điều kiện theo quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo
hoạt động có hiệu quả, an toàn và phải
được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
CHƯƠNG V
TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 28. Năm tài chính
Năm tài chính của Quỹ tín dụng bắt
đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
năm dương lịch.
Điều 29. Hạch toán
Quỹ tín dụng phải thực hiện hạch toán
theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 30. Thu - chi tài chính
của Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng thực hiện chế độ thu
- chi tài chính theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Bộ Tài chính, của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 31. Phân phối
lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế của Quỹ tín dụng
được sử dụng:
1. Trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ; bù các khoản lỗ năm trước
và tiền phạt do vi phạm pháp luật (nếu có) theo
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Phần còn lại được dùng một phần
để trích lập Quỹ đầu tư phát triển
nghiệp vụ, Quỹ dự phòng tài chính. Tỷ lệ
trích lập hai Quỹ này do Đại hội thành viên
quyết định, nhưng mức trích lập tối
thiểu trên lợi nhuận sau thuế không
được thấp hơn mức quy định
của Bộ Tài chính và các quy định của pháp
luật có liên quan. Việc trích lập các Quỹ khác và
tỷ lệ trích lập cụ thể hàng năm do
Đại hội thành viên quyết định phù hợp
với điều kiện hoạt động cụ
thể của Quỹ tín dụng.
3. Chia lãi cho thành viên theo vốn góp, theo công sức
đóng góp của thành viên và theo mức độ sử
dụng dịch vụ (gửi tiền, vay vốn hoặc
các dịch vụ khác nếu có). Mức chia lãi vốn góp
cho thành viên do Hội đồng quản trị Quỹ tín
dụng dự kiến theo quy định của pháp
luật và trình Đại hội thành viên thông qua.
4. Số lãi còn lại (nếu có) được dùng
để bổ sung Quỹ đầu tư phát triển
nghiệp vụ của Quỹ tín dụng.
Điều 32. Sử dụng
Vốn tự có và Quỹ của Quỹ tín dụng
1. Quỹ tín dụng được mua, đầu
tư vào tài sản cố định sử dụng
trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ
với tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định.
2. Quỹ tín dụng không được sử dụng
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,
Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát
triển nghiệp vụ để chia lãi vốn góp;
việc sử dụng các Quỹ trên do Hội đồng
quản trị quyết định theo quy định
của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước.
3. Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi dùng
để thưởng định kỳ hoặc
đột xuất, chi trợ cấp khó khăn cho nhân viên
và thành viên Quỹ tín dụng hoặc dùng để
đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình phúc
lợi của Quỹ tín dụng; việc sử dụng
hai Quỹ này do Hội đồng quản trị quyết
định.
Điều 33. Thực hiện
chế độ báo cáo
Quỹ tín dụng thực hiện chế độ báo
cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ
định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy
định của pháp luật về kế toán, thống
kê và của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 34. Xử lý các
khoản lỗ
Lỗ phát sinh trong năm tài chính của Quỹ tín
dụng về nguyên tắc được xử lý như
sau:
1. Được thu từ tiền đền bù của
các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới; Thu từ tiền bồi
thường của các tổ chức bảo hiểm mà
Quỹ tín dụng mua bảo hiểm.
2. Sử dụng lợi nhuận để bù lỗ
năm trước theo quy định của pháp luật và
quyết định của Đại hội thành viên.
3. Trong trường hợp đã sử dụng các
khoản trên để bù đắp mà vẫn chưa
đủ thì số lỗ còn lại được bù
đắp bằng Quỹ dự phòng theo quyết
định của Đại hội thành viên.
4. Khi đã sử dụng tất cả các khoản thu
trên mà vẫn không đủ trang trải số thực
lỗ thì số lỗ còn lại được chuyển
sang năm sau theo quy định của pháp luật về
thuế.
CHƯƠNG VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, PHÁ SẢN, GIẢI
THỂ,
THANH LÝ QUỸ TÍN DỤNG
Điều 35. Hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách Quỹ tín dụng
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách Quỹ
tín dụng phải xuất phát từ yêu cầu của thực
tế và đáp ứng các điều kiện quy
định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật
hiện hành.
2. Đại hội thành viên quyết định
việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách Quỹ tín
dụng trên cơ sở phương án do Hội
đồng quản trị trình trước Đại
hội.
3. Thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
được thực hiện theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 36. Giải thể
Quỹ tín dụng giải thể trong các trường
hợp sau:
1. Giải thể tự nguyện theo Nghị quyết
của Đại hội thành viên và được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.
2. Hết thời hạn hoạt động không xin gia
hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
bắt buộc giải thể; Ngân hàng Nhà nước thu
hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 37. Phá sản
Quỹ tín dụng có thể bị toà án mở thủ
tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
theo quy định của pháp luật sau khi Ngân hàng Nhà
nước đã có văn bản về việc không áp
dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp
phục hồi khả năng thanh toán của Quỹ tín
dụng và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã
dùng mọi biện pháp hỗ trợ nhưng Quỹ tín
dụng vẫn mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn.
Điều 38. Thanh lý
1. Trong trường hợp Quỹ tín dụng giải
thể, việc thanh lý được thực hiện theo
quy định của pháp luật và dưới sự giám
sát của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong trường hợp Quỹ tín dụng bị
tuyên bố phá sản, việc thanh lý được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về phá sản.
3. Mọi chi phí liên quan đến việc thanh lý do
Quỹ tín dụng chịu.
CHƯƠNG VII
CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA QUỸ TÍN DỤNG
Điều 39. Quan hệ với
các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Quỹ tín dụng chịu sự quản lý của
Bộ Tài chính về thực hiện cơ chế, chính
sách, chế độ tài chính.
2. Quỹ tín dụng chịu sự quản lý của
Ngân hàng Nhà nước về thực hiện chế
độ, chính sách tiền tệ - tín dụng - Ngân hàng.
3. Quỹ tín dụng chịu sự quản lý của các
cơ quan nhà nước khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 40. Quan hệ với
chính quyền địa phương
1. Được chính quyền địa phương
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
để hoạt động an toàn, có hiệu quả.
2. Được chính quyền địa phương
tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong
việc xử lý các khó khăn vướng mắc trong quá
trình hoạt động; giải quyết các khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của Quỹ tín dụng và thành viên Quỹ
tín dụng.
3. Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động
của Quỹ tín dụng đối với chính quyền
địa phương nơi Quỹ tín dụng đóng
trụ sở.
Điều 41. Quan hệ với
các tổ chức tài chính - tín dụng khác
Được quan hệ hợp tác với tất
cả các tổ chức tài chính - tín dụng ở trong
nước theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi
và tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 42. Quan hệ với
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
1. Là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương.
2. Được gửi vốn và vay vốn Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương; hưởng thụ các
dịch vụ chung của Quỹ tín dụng nhân dân Trung
ương cung cấp cho thành viên; được trao
đổi kinh nghiệm về hoạt động của
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 43. Quan hệ với
Tổ chức liên kết phát triển hệ thống
Quỹ tín dụng là thành viên của Tổ chức liên
kết phát triển hệ thống và được
hưởng các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ
của Tổ chức liên kết phát triển hệ
thống nhằm mục tiêu xây dựng Quỹ tín dụng
và cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân an toàn,
hiệu quả, phát triển bền vững.
CHƯƠNG VIII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 44. Khen
thưởng
Các tổ chức, cá nhân, thành viên của Quỹ tín
dụng có nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây
dựng, phát triển Quỹ tín dụng, có nhiều đóng
góp mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của Quỹ tín dụng sẽ được khen
thưởng. Mức khen thưởng cụ thể do
Đại hội thành viên quyết định.
Điều 45. Kỷ luật
1. Thành viên nào vi phạm Điều lệ hoạt
động của Quỹ tín dụng và quy định
của pháp luật hiện hành tuỳ theo tính chất và
mức độ vi phạm mà bị khiển trách, cảnh
cáo, khai trừ ra khỏi Quỹ tín dụng hoặc bị
xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại tài sản thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng danh nghĩa
Quỹ tín dụng để hoạt động vì mục
đích mưu cầu lợi ích cá nhân, vi phạm pháp
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường vật
chất theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
2. Điều lệ này được lập thành 03
bản và lưu giữ tại:
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: 01
bản
- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh: 01 bản
- Quỹ tín dụng............ : 01 bản
Điều 47. Sửa đổi, bổ sung
Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
do Đại hội thành viên quyết định và
phải được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Thay mặt
Hội đồng quản trị
Chủ
tịch