Nghị quyết 773/2009/NQ-UBTVQH12 chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 773/2009/NQ-UBTVQH12
Cơ quan ban hành: | Văn phòng Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 773/2009/NQ-UBTVQH12 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Tòng Thị Phóng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 773/2009/NQ-UBTVQH12
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
UỶ BAN THƯỜNG VỤ Số: 773/2009/NQ-UBTVQH12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI, VĂN PHÒNG QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, CÁC ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
----------------
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội;
Xét Tờ trình của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính;
QUYẾT NGHỊ:
|
TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI, VĂN PHÒNG QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, CÁC ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 773/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này áp dụng đối với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chi cho công tác thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do các cơ quan, tổ chức trình Quốc hội, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm các khoản chi, với mức chi tối đa dưới đây.
Căn cứ phạm vi, tính chất và mức độ phức tạp các dự án luật và nguồn kinh phí được giao, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức tối đa và trong phạm vi dự toán được giao.
- Đối với dự án Luật, pháp lệnh: 2.500.000 đồng/ báo cáo.
- Đối với dự án Luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung: 2.000.000 đồng/báo cáo.
- Thẩm tra dự thảo các văn bản có chứa quy phạm pháp luật của Quốc hội do các cơ quan được giao trình: 1.000.000 đồng/báo cáo.
- Người chủ trì cuộc họp: 200.000 đồng/người/buổi.
- Thành viên dự họp (có giấy mời): 100.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức, viên chức phục vụ cuộc họp như sau:
+ Phục vụ trực tiếp: Là những cá nhân tham gia thực hiện những công việc như: chuẩn bị tài liệu, thư ký, viết báo cáo và những công việc khác phục vụ cuộc họp: 50.000đồng/người/buổi.
+ Chi cho viên chức phục vụ gián tiếp (lái xe, bảo vệ lãnh đạo, nhân viên lễ tân phục vụ nước, tạp vụ): 30.000 đồng/người/buổi
- Chi viết báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia thẩm định dự án luật: 500.000 đồng/bài
Mức chi: 600.000 đồng/dự án luật; 300.000 đồng/dự án luật sửa đổi bổ sung.
Chi cho việc thẩm tra khác bao gồm thẩm tra về kinh tế xã hội, thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, thẩm tra quyết toán ngân sách nhà nước và các thẩm tra chuyên ngành khác.
Nội dung chi và mức chi cho công tác thẩm tra các báo cáo trên áp dụng như đối với thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, quy định tại Điều 3 Nghị quyết này.
Riêng mức chi cho các báo cáo thuyết trình tại kỳ họp Quốc hội thì được chi với mức chi của báo cáo thẩm tra đối với dự án luật sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết này.
Chi lấy ý kiến tham gia các dự án luật bao gồm các khoản chi cho các tổ chức, cá nhân để nghiên cứu, tham gia ý kiến với các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội về các dự án luật, pháp lệnh; chi tổ chức các cuộc họp để lấy ý kiến của các ban, ngành ở Trung ương, địa phương, các chuyên gia tham gia vào các dự án Luật sẽ trình Quốc hội cho ý kiến hoặc thông qua tại các kỳ họp Quốc hội. Mức chi tối đa như sau:
- Đối với dự án Luật: 2.500.000 đồng/1dự án (đối với mỗi tổ chức); 700.000 đồng/1dự án (đối với mỗi cá nhân).
- Đối với dự án Luật sửa đổi, bổ sung: 2.000.000 đồng/1dự án (đối với mỗi tổ chức); 500.000 đồng/1dự án (đối với mỗi cá nhân).
Đối với các dự án luật trình Quốc hội cho ý kiến, mức chi bằng 1/2 mức chi đối với các dự án luật sẽ thông qua tại kỳ họp của Quốc hội.
Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực các Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng các Ban, Viện trưởng thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Trưởng hoặc Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội ký văn bản giao công việc với mỗi tổ chức, cá nhân và xác nhận kết quả nghiên cứu khi thanh toán.
- Viết bài tham luận: 400.000 đồng/bài.
- Người chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/buổi .
- Đại biểu dự họp: 70.000 đồng/đại biểu/buổi.
- Cán bộ, công chức, viên chức phục vụ cuộc họp như sau:
+ Phục vụ trực tiếp cuộc họp: 50.000 đồng/người /buổi
+ Phục vụ gián tiếp cuộc họp: 30.000 đồng/người/buổi
Mức chi tối đa không quá 500.000 đồng/dự án luật, dự án pháp lệnh.
Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành, các đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các Đoàn Đại biểu Quốc hội được chi như sau:
- Trưởng đoàn giám sát: 100.000 đồng/người/buổi.
- Thành viên chính thức của đoàn giám sát: 70.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức, viên chức phục vụ đoàn giám sát như sau:
+ Phục vụ trực tiếp đoàn giám sát: 50.000 đồng/người /buổi.
+ Phục vụ gián tiếp đoàn giám sát (Lái xe, bảo vệ lãnh đạo…): 30.000 đồng/người/buổi.
- Chi xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Trưởng đoàn xem xét, quyết định mức chi tối đa không quá 2.500.000 đồng/báo cáo hoàn thành.
- Mức chi cho các đoàn khảo sát bằng 1/2 mức chi cho đoàn giám sát.
- Đại biểu Quốc hội, thành viên chính thức khác của đoàn giám sát: 70.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức, viên chức, phóng viên, lái xe: 30.000 đồng/người/buổi.
Mức chi áp dụng theo quy định hiện hành của nhà nước về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
- Chi cho việc xử lý đơn, thư (trực tiếp nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý đơn thư): 50.000 đồng/người/buổi (tương ứng với 5 đơn thư được nghiên cứu, đề xuất xử lý).
- Chi cho việc nghiên cứu tổng hợp, báo cáo về công tác xử lý đơn thư: 300.000 đồng/báo cáo.
Chế độ này chỉ áp dụng đối với các cơ quan của Quốc hội, các ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tùy theo điều kiện của mỗi địa phương, khả năng kinh phí của mỗi đoàn, Trưởng đoàn quyết định mức chi hỗ trợ cho mỗi điểm tiếp xúc cử tri không vượt quá 3.000.000 đồng nhằm trang trải chi phí cần thiết như: trang trí, thuê địa điểm, nước uống, bảo vệ và các khoản chi khác. Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định, mức chi cho đại biểu Quốc hội; đại diện chính quyền, tổ chức; cán bộ, công chức, nhân viên tham gia phục vụ đoàn như sau:
- Đại biểu Quốc hội, đại diện chính quyền, tổ chức: 70.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức, nhân viên, phóng viên báo đài trực tiếp phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi. Riêng cán bộ, công chức, nhân viên phục vụ gián tiếp: 30.000 đồng/người/buổi.
- Viết báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri: 300.000 đồng/báo cáo.
Quy định này áp dụng cho đại biểu Quốc hội; cán bộ, công chức phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp công dân tại Đoàn đại biểu Quốc hội và tại trụ sở tiếp công dân ở Trung ương.
- Đại biểu Quốc hội, đại diện lãnh đạo cơ quan liên quan được phân công tiếp công dân được chi 70.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức trực tiếp phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp công dân được chi 50.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức phục vụ gián tiếp đại biểu Quốc hội tiếp công dân được chi 30.000 đồng/người/buổi.
- Viết báo cáo đề xuất giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo trình cấp có thẩm quyền 300.000 đồng/văn bản. Những báo cáo này phải có điều tra, nghiên cứu được lãnh đạo thông qua.
Các đối tượng chính sách gồm gia đình có công với cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945; các cá nhân có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, trong lao động sản xuất, gia đình và cá nhân gặp rủi ro do thiên tai… và các tập thể thuộc diện chính sách xã hội như: Trại điều dưỡng thương, bệnh binh, trại trẻ mồ côi, người khuyết tật; trường dân tộc nội trú, các đơn vị bộ đội, công an ở biên giới, hải đảo v.v. khi đoàn tổ chức thăm hỏi thì được tặng quà. Mức giá trị quà tặng tối đa cho mỗi lần thăm hỏi được quy định cụ thể như sau:
Đại biểu Quốc hội có cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng), vợ (chồng), con chết, được trợ cấp 1.000.000 đồng/người.
Chi thăm hỏi ốm đau, thăm viếng các vị nguyên là đại biểu Quốc hội, mức chi là 500.000 đồng/người/lần.
Chế độ thăm hỏi ốm đau, trợ cấp khó khăn đột xuất đối với cán bộ, công chức đương nhiệm, nghỉ hưu được áp dụng như đối với đại biểu Quốc hội được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Trường hợp bị bệnh hiểm nghèo, khó khăn do thiên tai, tai nạn, hoả hoạn,… thì tuỳ theo hoàn cảnh có mức trợ cấp riêng do Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định nhưng không vượt quá 5.000.000 đồng/người.
Ngoài chế độ được hưởng theo quy định hiện hành, đại biểu Quốc hội còn được chi hỗ trợ như sau:
Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc họp thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước, ngoài ra có một số trường hợp được áp dụng như sau:
Đối với các đồng chí Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng ban, Phó trưởng ban, Trưởng, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách và đại biểu Quốc hội giữ các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,05 hoặc sĩ quan lực lượng vũ trang từ thiếu tướng trở lên được bố trí phòng riêng khi tham dự kỳ họp Quốc hội hoặc đi công tác trong nước theo giá thực tế thỏa thuận với khách sạn, nhà khách loại thông thường, đảm bảo hài hòa với quy định chung.
Chế độ chi tiêu phục vụ kỳ họp Quốc hội, Hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách, các Hội nghị khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập giao Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
Các đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội; Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Ban, Viện nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, có thể tổ chức đội ngũ cộng tác viên thường xuyên hoặc theo từng chuyên đề.
Đối với cộng tác viên thường xuyên (làm việc hàng ngày), tuỳ theo khối lượng công việc có thể ký hợp đồng với cơ quan công tác.
Đối với cộng tác viên theo từng chuyên đề: Tuỳ theo nội dung, chất lượng và tính cấp thiết của chuyên đề; lãnh đạo cơ quan có cộng tác viên quyết định mức chi từ 400.000 đồng/bài - 700.000 đồng/bài; trường hợp đặc biệt (những chuyên đề lớn, dài…) có thể thoả thuận mức chi cao hơn một bài bình thường nhưng không quá 2.000.000 đồng/bài.
Mức chi tặng quà đối với đoàn đi công tác nước ngoài như sau:
Ngoài các đối tượng được trang bị điện thoại và định mức sử dụng theo qui định hiện hành của nhà nước, chế độ trang bị, sử dụng điện thoại được bổ sung như sau:
Đối với Trưởng, Phó Đoàn đại biểu Quốc hội áp dụng như Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Mỗi nhiệm kỳ của Quốc hội, cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Quốc hội; cán bộ công chức, viên chức thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trực tiếp phục vụ các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội được cấp tiền may một bộ trang phục (lễ phục), mức chi 2.500.000 đồng/bộ.
Mức chi tiền trợ cấp lễ, tết, ăn trưa cho cán bộ, công chức Văn phòng Quốc hội thực hiện thống nhất với 4 Văn phòng Trung ương. Số tiền này được trích từ quỹ cơ quan do các đơn vị sự nghiệp công lập đóng góp và được bổ sung từ một phần tiết kiệm chi quản lý hành chính. Mức chi ăn trưa hàng tháng của cán bộ công chức Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân (trực tiếp phục vụ các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội) theo mức chi của địa phương.
Các năm bình thường được trích 0,3%, những năm có nhiều sự kiện quan trọng, có nhiều ngày lễ được trích 0,5% trên tổng số kinh phí chi thường xuyên.
Đối với báo cáo có nội dung quan trọng, phạm vi rộng, phải xin ý kiến nhiều lần, mức chi do lãnh đạo quyết định, tối đa bằng mức chi soạn thảo báo cáo thẩm tra đối với dự án luật sửa đổi bổ sung, quy định tại điểm 1 Điều 3 Nghị quyết này.
Mức chi áp dụng theo quy định các văn bản pháp lý hiện hành về việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng pháp luật; mức chi tương tự như văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, trong đó tổng số tiền chi tối đa không quá 5 triệu đồng/ 1văn bản hướng dẫn có nội dung quy phạm pháp luật ít phức tạp và tối đa không quá 7 triệu đồng/1 văn bản hướng dẫn có nội dung phức tạp, có phạm vi đối tượng rộng trong toàn quốc, phải tổ chức lấy ý kiến nhiều lần.
Chế độ báo chí cho Ủy ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Ban, viện nghiên cứu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, (ngoài chế độ tài liệu được cấp cho đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 10 Nghị quyết này) giao Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
- Chi cho việc xây dựng các văn bản chất vấn tại kỳ họp Quốc hội và các phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội: Các báo cáo, văn bản liên quan đến hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn; mức chi tối đa không quá 800.000 đồng/văn bản hoàn thành.
- Xin ý kiến bằng văn bản các cá nhân, tổ chức liên quan đối với các văn bản có nội dung phức tạp, mức chi từ 50.000 - 200.000 đồng/người/lần, chi không quá 2 lần xin ý kiến/văn bản.
- Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, kết quả giải quyết kiến nghị; mức chi tối đa 800.000 đồng/văn bản hoàn thành.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào các chế độ, định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước và các quy định về chế độ chi tiêu tài chính nêu trên, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết định mức chi tiêu cho phù hợp và hướng dẫn khi thời giá làm tăng giảm trên 10% mức chi của các khoản chi được quy định tại Nghị quyết này; các đơn vị được giao dự toán tổ chức thực hiện kinh phí theo đúng quy định về chế độ tài chính kế toán hiện hành.