Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 1157/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng quốc hội, các Đoàn đại biểu quốc hội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 1157/NQ-UBTVQH11
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1157/NQ-UBTVQH11 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 1157/NQ-UBTVQH11
NGHỊ QUYẾT
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 1157/NQ-UBTVQH11 NGÀY 10 THÁNG 07 NĂM 2007
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI TIÊU TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI, CÁC BAN CỦA UBTVQH,
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI, CÁC ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ quy chế hoạt động của Uỷ ban Thường vụ quốc hội, Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ tài chính;
QUYẾT NGHỊ:
Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội như sau:
1- Việc chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội các Đoàn đại biểu Quốc hội phải có trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt, đảm bảo kịp thời, thống nhất trong mức chi, mục chi, đối tượng chi trên cơ sở chế độ, định mức được quy định tại Nghị quyết này và các quy định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Sử dụng có hiệu quả kinh phí hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội (VPQH), các Đoàn đại biểu Quốc hội (ĐĐBQH); thực hiện tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
3- Việc chi cho các đoàn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH), Hội đồng dân tộc (HĐDT), các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của UBTVQH và cá nhân của các cơ quan khác tham gia đoàn công tác, đoàn giám sát của Quốc hội đến địa phương công tác và chi cho đại biểu Quốc hội (ĐBQH) ở địa phương tham gia các hoạt động của HĐDT, các Uỷ ban của Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Các đoàn của UBTVQH, HĐDT, các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của UBTVQH, đoàn VPQH và cá nhân của các cơ quan khác tham gia đoàn công tác của Quốc hội đến địa phương công tác thì chi phí ăn, ở đi lại do các đoàn công tác đảm bảo.
b) ĐBQH, cá nhân được mời tham gia các hoạt động của HĐDT, các Uỷ ban của Quốc hội, các ban của UBTVQH, VPQH và các hoạt động khác thì toàn bộ chi phí cho đại biểu (xăng xe, vé tàu xe ;tiền ăn, ở, bồi dưỡng họp… trong thời gian công tác) do cơ quan, đơn vị tổ chức, triệu tập đảm bảo.
c) ĐBQH dự kỳ họp Quốc hội, hội nghị do UBTVQH triệu tập, hội nghị ĐBQH chuyên trách, thì các chi phí ăn, ở, bồi dưỡng họp theo chế độ… (trong thời gian diễn ra cuộc họp, hội nghị) do VPQH đảm bảo.
d) ĐBQH ở địa phương đi dự kỳ họp Quốc hội, thì chi phí xăng xe, vé tàu, xe do ĐĐBQH chi.
4- Các cơ quan của Quốc hội, các Ban của UBTVQH, VPQH khi cử đoàn đi công tác nước ngoài phải cân đối, đảm bảo trong dự toán kinh phí đoàn ra được giao hàng năm.
B – QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chi cho công tác thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh, nghị quyết (sau đây gọi chung là dự án luật) do Chính phủ, cơ quan, tổ chức trình Quốc hội, trình UBTVQH; dự thảo báo cáo thẩm tra dự án luật trình Quốc hội, UBTVQH bao gồm các khoản chi với mức chi tối đa được quy định dưới đây.
Căn cứ phạm vi, tính chất và mức độ phức tạp các dự án luật và nguồn kinh phí được giao, Chủ tịch HĐDT, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức tối đa và trong phạm vi dự toán được giao.
+ Đối với dự án Luật: 2.000.000 đồng/báo cáo
+ Đối với dự án Luật sửa đổi, bổ sung: 1.500.000 đồng/báo cáo
+ Thẩm tra dự thảo Nghị Quyết có chứa quy phạm pháp luật của Quốc hội do Chính phủ chuẩn bị: 1.000.000 đồng/báo cáo
+ Bồi dưỡng người chủ trì cuộc họp: 200.000 đồng/người/buổi.
+ Bồi dưỡng cho thành viên dự họp (có giấy mời): 100.000 đồng/người/buổi.
+ Bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi. Riêng đối với cá nhân là lãnh đạo cấp vụ, chuyên viên chính trở lên: 70.000 đồng/người/buổi.
Chi cho viên chức phục vụ gián tiếp: 20.000 đồng/người/buổi
+ Chi viết báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia thẩm định dự án luật: 500.000đ/bài
Mức chi: 600.000 đồng/ dự án luật; 300.000 đồng/dự án luật sửa đổi bổ sung.
Chi cho việc thẩm tra khác bao gồm thẩm tra về kinh tế xã hội, thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, thẩm tra quyết toán ngân sách nhà nước và các thẩm tra chuyên ngành khác.
Nội dung chi và mức chi cho công tác thẩm tra này áp dụng như đối với thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, quy định tại khoản 1 điều này.
Riêng mức chi cho các báo cáo thuyết trình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại trình Quốc hội thì được chi với mức chi của báo cáo thẩm tra đối với dự án luật sửa đổi bổ sung, quy định tại khoản 1 điểm a điều này.
Chi lấy ý kiến tham gia các dự án luật bao gồm các khoản chi cho các tổ chức, cá nhân để nghiên cứu, tham gia ý kiến với các cơ quan của Quốc hôi, ĐĐBQH về các dự án luật; dự án pháp lệnh, nghị quyết; chi tổ chức các cuộc họp để lấy ý kiến của các ban, ngành ở trung ương, địa phương, các chuyên gia tham gia vào các dự án Luật sẽ trình Quốc hội cho ý kiến hoặc thông qua tại các kỳ họp Quốc hội. Mức chi tối đa như sau:
a- Chi cho các tổ chức, cá nhân nhận dự án luật, pháp lệnh nghiên cứu góp ý bằng văn bản:
- Đối với dự án Luật, dự án pháp lệnh, nghị quyết: 2.000.000 đồng/1dự án (đối với mỗi tổ chức); 500.000 đồng/1dự án (đối với mỗi cá nhân).
- Đối với dự án Luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung: 1.500.000 đồng/1dự án (đối với mỗi tổ chức); 300.000 đồng/1dự án (đối với mỗi cá nhân).
Đối với các dự án luật trình Quốc hội cho ý kiến, mức chi bằng 1/2 mức chi đối với các dự án luật sẽ thông qua tại các kỳ họp của Quốc hội.
Thường trực HĐDT, Thường trực các Uỷ ban của Quốc hội, Trưởng các Ban của UBTVQH, Trưởng hoặc Phó ĐĐBQH ký văn bản giao công việc với mỗi tổ chức, cá nhân và xác nhận kết quả nghiên cứu.
b) Chi cho cá nhân dự họp góp ý vào dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết:
- Viết bài tham luận: 300.000 đồng/bài.
- Bồi dưỡng người chủ trì cuộc họp: 100.000 đồng/buổi .
- Bồi dưỡng cho đại biểu dự họp: 50.000 đồng/đại biểu/buổi.
- Bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức:
+ Phục vụ trực tiếp cuộc họp: 30.000 đồng/người/buổi
+ Phục vụ gián tiếp cuộc họp: 20.000 đồng/người/buổi
c) Chi viết báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Mức chi tối đa không quá 400.000đ/1 dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Chi cho công tác giám sát của các cơ quan của Quốc hội, ĐĐBQH bao gồm: chi xây dựng nội dung, tổ chức đoàn đi, báo cáo kết quả giám sát. Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành, mức chi bồi dưỡng cho đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức, nhân viên tham gia phục vụ đoàn giám sát như sau:
- ĐBQH, thành viên chính thức khác của đoàn giám sát: 50.000 đồng/ngày/người.
- Cán bộ, công chức, viên chức: 30.000 đồng/ngày/người .
- Chi bồi dưỡng cho việc xây dựng nội dung, báo cáo kết quả giám sát: mức chi tối đa mỗi việc không quá 300.000 đồng/cuộc giám sát do Trưởng đoàn quyết định.
- Chi cho việc xây dựng nghị quyết thành lập đoàn giám sát, kế hoạch giám sát, xây dựng nội dung giám sát do Trưởng đoàn giám sát xem xét quyết định, mức chi tối đa không quá 1.000.000đ/văn bản/đợt giám sát.
- Xin ý kiến các thành viên của đoàn giám sát và các đồng chí lãnh đạo có liên quan, tuỳ nội dung của văn bản mức chi từ 50.000 - 100.000 đồng/người/lần do Trưởng đoàn quyết định.
- Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả giám sát của UBTVQH do Trưởng đoàn xem xét quyết định, mức chi tối đa không quá 2.000.000 đồng/báo cáo.
- Trưởng đoàn giám sát: 100.000 đồng/người/buổi.
- Thành viên chính thức của Đoàn giám sát: 70.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức, viên chức phục vụ đoàn giám sát:
+ Phục vụ trực tiếp đoàn giám sát: 50.000 đồng/người/buổi.
+ Phục vụ gián tiếp đoàn giám sát: 30.000 đồng/người/buổi.
- Bồi dưỡng người chủ trì cuộc họp: 100.000 đồng/buổi
- Bồi dưỡng thành viên tham dự: 50.000 đồng/người/buổi
- Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
+ Phục vụ trực tiếp: 30.000 đồng/người/buổi.
+ Phục vụ gián tiếp: 20.000 đồng/người/buổi.
Tùy theo điều kiện của mỗi địa phương, khả năng kinh phí của mỗi đoàn, Trưởng đoàn quyết định mức chi hỗ trợ cho mỗi điểm tiếp xúc cử tri từ 1.000.000 - 3.000.000 đồng nhằm trang trải chi phí cần thiết như: trang trí, thuê địa điểm, nước uống, bảo vệ và các khoản chi khác. Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định, mức chi bồi dưỡng cho ĐBQH; đại diện chính quyền, tổ chức; cán bộ, công chức, nhân viên tham gia phục vụ đoàn như sau:
- ĐBQH, đại diện chính quyền, tổ chức: 50.000 đồng/ buổi/người.
- Cán bộ, công chức, nhân viên , phóng viên báo đài: 30.000 đồng/buổi/người. Riêng cán bộ, công chức, nhân viên phục vụ gián tiếp: 20.000 đồng/buổi/người.
- Bồi dưỡng viết báo cáo tiếp xúc cử tri: 300.000đồng/báo cáo.
- ĐBQH, đại diện lãnh đạo cơ quan liên quan được phân công tiếp công dân được chi bồi dưỡng 50.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức trực tiếp phục vụ ĐBQH tiếp công dân được chi bồi dưỡng 30.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức phục vụ gián tiếp ĐBQH tiếp công dân được chi bồi dưỡng 20.000 đồng/người/buổi.
- Bồi dưỡng viết báo cáo đề xuất giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo trình cấp có thẩm quyền 300.000 đ/ văn bản.
Các đối tượng chính sách gồm gia đình có công với cách mạng, bà mẹ Việt nam anh hùng, thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945; các cá nhân có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, trong lao động sản xuất, gia đình và cá nhân gặp rủi ro do thiên tai... và các tập thể thuộc diện chính sách xã hội như: Trại điều dưỡng thương, bệnh binh, trại trẻ mồ côi, người khuyết tật; trường dân tộc nội trú, các đơn vị bộ đội, công an ở biên giới, hải đảo v.v. khi đoàn tổ chức thăm hỏi thì được tặng quà, mức giá trị quà tặng tối đa cho mỗi lần thăm hỏi được quy định cụ thể như sau:
Chủ tịch Quốc hội tặng quà cho tập thể, mức cao nhất không quá 8.000.000 đồng/lần; tặng quà cho đối tượng là cá nhân, mức cao nhất không quá 1.000.000 đồng/lần.
Phó Chủ tịch Quốc hội tặng quà cho tập thể, mức cao nhất không quá 6.000.000 đồng/lần; tặng quà cho đối tượng là cá nhân, mức cao nhất không quá 600.000 đồng/lần.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng, Uỷ viên Thường vụ Quốc hội tặng quà cho tập thể, mức cao nhất không quá 4.000.000 đồng; tặng quà cho đối tượng là cá nhân, mức cao nhất không quá 500.000 đồng/lần.
Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Trưởng ban của UBTVQH, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng ĐĐBQH, Phó trưởng ĐĐBQH chuyên trách tặng quà cho tập thể, mức cao nhất không quá 2.500.000 đồng; tặng quà cho đối tượng là cá nhân, mức cao nhất không quá 400.000 đồng/lần.
a- Đối ĐBQH khi bị ốm đau được chi tiền thăm hỏi 300.000 đồng/lần; nếu phải nằm viện, mức chi tiền thăm hỏi 300.000 đồng đến 500.000 đồng/lần. Trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì mức chi trợ cấp không vượt quá 3.000.000 đồng/người.
ĐBQH có cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng), vợ (chồng), con chết, được trợ cấp 1.000.000 đồng/người.
Chi thăm hỏi ốm đau, thăm viếng các vị nguyên là đại biểu Quốc hội, mức chi là 500.000đồng/ người/lần .
b- Đối với cán bộ, công chức VPQH, Văn phòng ĐĐBQH.
Chế độ thăm hỏi ốm đau, trợ cấp khó khăn đột xuất đối với cán bộ, công chức đương nhiệm, nghỉ hưu được áp dụng như đối với ĐBQH được quy định tại điểm 2 (a) mục VI của Nghị quyết này.
Trường hợp bị bệnh hiểm nghèo, khó khăn do thiên tai, tai nạn, hoả hoạn, …thì tuỳ theo hoàn cảnh có mức trợ cấp riêng do Chủ tịch HĐDT, Chủ nhiệm Uỷ ban, Chủ nhiệm VPQH, Trưởng ĐĐBQH quyết định.
Ngoài quy định " Đại biểu Quốc hội được cấp hoạt động phí hàng tháng bằng hệ số 1,0 của mức lương tối thiểu" theo Quy chế hoạt động của ĐBQH và ĐĐBQH; chế độ bồi dưỡng cho ĐBQH theo các quy định ở trên, ĐBQH còn được chi hỗ trợ như sau:
- ĐBQH dự họp Quốc hội được hỗ trợ tiền điện thoại theo mức khoán 450.000 đ/đại biểu/kỳ họp. Riêng đại biểu công tác tại Hà nội: 300.000 đ/đại biểu/kỳ họp.
- Chi mỗi ĐBQH tự nghiên cứu hoặc thuê chuyên gia để tham gia ý kiến vào các dự án luật. Đối với các dự án luật thông qua tại kỳ họp của Quốc hội, mức chi: 400.000 đồng/1dự án Luật, 300.000 đồng/1dự án Luật sửa đổi, bổ sung. Mức chi đối với các dự án luật trình Quốc hội cho ý kiến tính bằng 1/2 mức trên.
- Một nhiệm kỳ Quốc hội, mỗi ĐBQH được cấp tiền may 02 bộ trang phục (lễ phục) với mức chi 2.500.000 đồng/bộ.
- Chi hỗ trợ phương tiện đi lại: ĐBQH chuyên trách ở trung ương không giữ chức vụ được bố trí xe chung phục vụ (2 đại biểu chuyên trách/1 xe). Trường hợp không có xe chung phục vụ hoặc không đi xe chung thì được hỗ trợ tiền thuê phương tiện đi lại hàng ngày từ nơi ở đến nơi làm việc (trụ sở cơ quan, nơi hội nghị, hội họp trong phạm vi nội thành, nội thị) với mức khoán 2.500.000 đ/ tháng.
- Chi hỗ trợ tiền thuê nhà: ĐBQH được điều động về trung ương làm nhiệm vụ chuyên trách, không có nơi ở riêng phải thuê nhà thì được hỗ trợ tiền thuê nhà với mức 2.500.000đ/tháng.
- Các tài liệu ĐBQH được cấp quy định tại điều 37 Quy chế hoạt động của ĐBQH và ĐĐBQH: Công báo, báo Nhân dân, báo địa phương, báo Người Đại biểu nhân dân, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, phí khai thác internet được cấp theo mức khoán: 700.000 đồng/người/tháng (mức khoán này áp dụng cho cả các chức danh không là ĐBQH, có chức danh được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm từ 1,25 trở lên ).
Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc họp thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước, ngoài ra có một số trường hợp được áp dụng như sau:
- Đối với các đồng chí Phó Chủ tịch hội đồng dân tộc, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, Phó chủ nhiệm văn phòng Quốc hội, Trưởng ban; Trưởng, Phó ĐĐBQH chuyên trách và ĐBQH giữ các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 hoặc sĩ quan lực lượng vũ trang từ thiếu tướng trở lên được bố trí phòng riêng theo giá thực tế thỏa thuận với khách sạn, nhà khách loại thông thường, đảm bảo hài hoà với quy định chung.
a- Chế độ ăn, nghỉ: Đại biểu ăn, nghỉ tại các nhà khách, khách sạn do Văn phòng Quốc hội bố trí.
- Mức tiền ăn: 70.000 đ/đại biểu/ngày. Đại biểu dự họp không ăn thì được thanh toán bằng tiền.
- Chế độ phòng nghỉ: Thực hiện theo khoản 1 mục VIII của nghị quyết này.
b- Chế độ bồi dưỡng cho ĐBQH
Những ngày ĐBQH thực tế dự họp được bồi dưỡng 50.000 đồng/ngày/đại biểu.
c- Chế độ phụ cấp làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ:
Đại biểu Quốc hội họp vào ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được phụ cấp 150.000 đồng/ngày/đại biểu.
d- Bố trí cán bộ, chuyên viên phục vụ ĐĐBQH tại kỳ họp Quốc hội.
- Các ĐĐBQH căn cứ vào số lượng ĐBQH để bố trí cán bộ, chuyên viên phục vụ đoàn tại kỳ họp Quốc hội.
+ Đoàn có dưới 6 ĐBQH: Bố trí 1 người phục vụ.
+ Đoàn có từ 6- 10 ĐBQH: Bố trí tối đa 2 người phục vụ.
+ Đoàn có từ 11 ĐBQH trở lên: Bố trí tối đa 3 người phục vụ.
Khách mời dự họp gồm cán bộ cao cấp ở trung ương, đại diện thường trực Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố được thanh toán theo ngày dự họp thực tế.
Cán bộ cao cấp ở trung ương được mời dự họp, được bồi dưỡng 50.000 đồng/ngày/người.
Đại diện thường trực Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố và đại biểu khác được mời dự họp Quốc hội, được bố trí ăn, ở tại nhà khách, khách sạn như ĐBQH trong thời gian dự họp.
Chế độ bồ dưỡng đối với cán bộ, nhân viên phục vụ kỳ họp Quốc hội do Chủ nhiệm VPQH quy định phù hợp với quy định này .
- Các đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội; Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của UBTVQH có thể tổ chức đội ngũ cộng tác viên thường xuyên hoặc theo từng chuyên đề.
Đối với cộng tác viên thường xuyên (làm việc hàng ngày), tuỳ theo khối lượng công việc có thể ký hợp đồng với cơ quan công tác.
Đối với cộng tác viên theo từng chuyên đề: Tuỳ theo nội dung, chất lượng và tính bức thiết của chuyên đề; lãnh đạo cơ quan có cộng tác viên quyết định mức bồi dưỡng từ 300.000 đồng/bài - 500 .000 đồng/bài; trường hợp đặc biệt (những chuyên đề lớn, dài…) có thể thoả thuận mức chi cao hơn một bài bình thường. Tài vụ VPQH có trách nhiệm giúp các cơ quan Quốc hội thanh toán các khoản thuộc chế độ cộng tác viên.
Quà tặng được sử dụng khi các đoàn của Quốc hội Việt nam đi công tác nước ngoài hoặc các đoàn khách nước ngoài vào thăm và làm việc với Quốc hội Việt nam. Chi tặng quà phải được dự toán trong kinh phí hoạt động hàng năm của Quốc hội. Mức chi quà tặng đối với mỗi đoàn đến Việt nam hoặc mỗi nước mà đoàn của Quốc hội Việt nam đến công tác như sau:
- Trưởng đoàn là Chủ tịch Quốc hội, mức tối đa: 10 triệu đồng/nước
- Trưởng đoàn là Phó Chủ tịch Quốc hội, mức tối đa: 7 triệu đồng/nước
- Trưởng đoàn là Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng, Uỷ viên UBTV Quốc hội mức tối đa: 5 triệu đồng/nước.
- Trưởng đoàn là Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội: 4 triệu đồng/nước.
Các trường hợp đặc biệt cần chi cao hơn phải được lãnh đạo Quốc hội cho ý kiến.
Ngoài các đối tượng được trang bị điện thoại và định mức sử dụng theo quy định hiện hành của nhà nước, chế độ trang bị, sử dụng điện thoại được bổ sung như sau:
- Đối với Trưởng, Phó ĐĐBQH áp dụng như Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Đối với Vụ trưởng, Chánh văn phòng ĐĐBQH:
+ Trang bị một máy điện thoại di động trị giá không quá 3 triệu đồng và cước phí hoà mạng. Cước phí sử dụng (kể cả thuê bao) 250.000 đồng/tháng.
+ Trang bị một máy điện thoại cố định tại nhà riêng. Cước phí sử dụng (kể cả thuê bao) 100.000 đồng/ tháng.
Cán bộ ở các cơ quan Quốc hội và VPQH giữ các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô đưa đón hàng ngày từ nơi ở đến nơi làm việc (trụ sở cơ quan, nơi hội nghị trong phạm vi nội thành, nội thị) theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nếu không yêu cầu đưa đón thì được trợ cấp 4.500.000 đồng/người/tháng. . Các Trưởng, Phó ĐĐBQH theo sự vận dụng quy định của địa phương.
Mỗi nhiệm kỳ của Quốc hội, cán bộ, công chức, viên chức của VPQH, Văn phòng ĐĐBQH được cấp tiền may một bộ trang phục (lễ phục), mức chi 2.500.000 đồng/bộ.
Mức chi tiền ăn trưa hàng tháng cho mỗi cán bộ, công chức thực hiện thống nhất với 4 văn phòng Trung ương. Số tiền này được trích từ quỹ phúc lợi cơ quan do các đơn vị sự nghiệp công lập đóng góp và được bổ sung từ một phần tiết kiệm chi quản lý hành chính. Mức chi ăn trưa hàng tháng của cán bộ công chức văn phòng ĐĐBQH theo mức chi của địa phương.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
NGHỊ QUYẾT
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
SỐ 1157/NQ-UBTVQH11
NGÀY 10 THÁNG 07 NĂM 2007
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC
CHI TIÊU TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI, CÁC BAN CỦA UBTVQH, VĂN PHÒNG
QUỐC HỘI, CÁC ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ quy chế hoạt động
của Uỷ ban Thường vụ quốc hội, Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Uỷ
ban của Quốc hội; Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc
hội;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ tài chính;
QUYẾT NGHỊ:
Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt
động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc
hội, Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội như sau:
A – QUY ĐỊNH CHUNG
1- Việc chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội các Đoàn đại biểu Quốc hội phải có trong
dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt, đảm bảo kịp thời, thống nhất trong
mức chi, mục chi, đối tượng chi trên cơ
sở chế độ, định mức được quy định tại Nghị quyết này và các quy định khác của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Sử dụng có hiệu quả kinh phí hoạt động của Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội
(VPQH), các Đoàn đại biểu Quốc hội (ĐĐBQH); thực hiện tiết kiệm, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí.
3- Việc chi cho các đoàn của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH), Hội đồng dân tộc (HĐDT), các Uỷ ban của
Quốc hội, các Ban của UBTVQH và cá nhân
của các cơ quan khác tham gia đoàn công tác, đoàn giám sát của Quốc hội đến địa
phương công tác và chi cho đại biểu Quốc hội (ĐBQH) ở địa phương tham gia các
hoạt động của HĐDT, các Uỷ ban của Quốc
hội được thực hiện như sau:
a) Các đoàn của UBTVQH, HĐDT, các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của
UBTVQH, đoàn VPQH và cá nhân của các cơ quan khác tham gia đoàn công tác của
Quốc hội đến địa phương công tác
thì chi phí ăn, ở đi lại do các đoàn công tác đảm bảo.
b) ĐBQH, cá nhân được mời tham gia các hoạt động của HĐDT, các Uỷ
ban của Quốc hội, các ban của UBTVQH, VPQH và các hoạt động khác thì toàn bộ chi phí cho đại biểu (xăng xe, vé
tàu xe ;tiền ăn, ở, bồi dưỡng họp… trong thời gian công tác) do cơ quan, đơn vị tổ chức, triệu tập đảm bảo.
c) ĐBQH dự kỳ họp Quốc hội,
hội nghị do UBTVQH triệu tập, hội nghị ĐBQH chuyên trách, thì các chi phí ăn, ở, bồi dưỡng họp theo chế độ… (trong thời
gian diễn ra cuộc họp, hội nghị) do VPQH đảm bảo.
d) ĐBQH ở địa phương đi dự kỳ họp Quốc hội, thì chi phí xăng xe, vé
tàu, xe do ĐĐBQH chi.
4- Các cơ quan của Quốc hội, các Ban của UBTVQH, VPQH khi cử
đoàn đi công tác nước ngoài phải cân đối, đảm bảo trong dự toán kinh phí
đoàn ra được giao hàng năm.
B – QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I- Chi cho công tác thẩm tra dự án luật, pháp lệnh và các thẩm tra khác
1- Chi cho công tác thẩm tra dự án luật, pháp lệnh
Chi cho công tác thẩm tra
dự án luật, dự án pháp lệnh, nghị quyết
(sau đây gọi chung là dự án luật) do Chính phủ, cơ quan, tổ chức trình Quốc
hội, trình UBTVQH; dự thảo báo cáo thẩm tra dự án luật trình Quốc hội, UBTVQH
bao gồm các khoản chi với mức chi tối đa được quy định dưới đây.
Căn cứ phạm vi, tính chất và mức độ phức tạp các dự án luật và
nguồn kinh phí được giao, Chủ tịch HĐDT, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội quyết
định mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức tối đa và trong
phạm vi dự toán được giao.
a) Chi soạn thảo báo cáo thẩm tra; báo cáo giải trình, tiếp thu các
dự án luật:
+ Đối với dự án Luật: 2.000.000 đồng/báo cáo
+ Đối với dự án Luật sửa đổi, bổ sung: 1.500.000 đồng/báo cáo
+ Thẩm tra dự thảo Nghị Quyết có chứa quy phạm pháp luật của Quốc
hội do Chính phủ chuẩn bị: 1.000.000 đồng/báo cáo
b) Chi cho cá nhân tham gia cuộc họp thẩm tra, cho ý kiến về báo cáo nội dung cần tập trung
thảo luận, báo cáo giải trình, tiếp thu dự án luật do các cơ quan của Quốc hội
tổ chức
+ Bồi dưỡng người chủ trì cuộc họp: 200.000 đồng/người/buổi.
+ Bồi dưỡng cho thành viên dự họp (có giấy mời): 100.000
đồng/người/buổi.
+ Bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi. Riêng đối
với cá nhân là lãnh đạo cấp vụ, chuyên viên chính trở lên: 70.000
đồng/người/buổi.
Chi cho viên chức phục vụ gián tiếp: 20.000 đồng/người/buổi
+ Chi viết báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia thẩm định dự án luật:
500.000đ/bài
c) Chi cho việc chuẩn bị nội dung cần tập trung thảo luận cho ý
kiến về các dự án luật
Mức chi: 600.000 đồng/ dự án luật; 300.000 đồng/dự án luật sửa đổi
bổ sung.
d) Chi cho việc tổng hợp,
tập hợp ý kiến của các đại biểu Quốc hội phát biểu tại hội trường: 700.000
đồng/ dự án luật.
đ) Chi cho việc tổng hợp, tập hợp ý kiến các ĐĐBQH, các cơ quan hữu
quan, ý kiến nhân dân về dự án luật: 1.500.000 đồng/dự án luật; 800.000 đồng/
dự án luật sửa đổi bổ sung.
e) Chi cho việc rà soát kỹ thuật, hoàn thiện văn bản luật, pháp
lệnh, nghị quyết đã được Quốc hội, UBTVQH đã được Quốc hội, UBTVQH thông qua:
800.000 đồng/văn bản.
g) Chi cho cá nhân ký duyệt
văn bản luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được Quốc hội, UBTVQH thông qua trình
Chủ tịch Quốc hội: 200.000đ/người/văn bản.
h) Chi cho việc soạn
thảo báo cáo, tờ trình về dự án luật và
các văn bản khác của Đảng đoàn Quốc hội trình cấp có thẩm quyền: 800.000
đồng/văn bản.
2 - Chi cho công tác thẩm tra khác
Chi cho việc thẩm tra khác bao gồm thẩm tra về kinh tế xã hội, thẩm
tra dự toán ngân sách nhà nước, thẩm tra quyết toán ngân sách nhà nước và các
thẩm tra chuyên ngành khác.
Nội dung chi và mức chi cho công tác thẩm tra này áp dụng như đối
với thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, quy định tại khoản 1 điều này.
Riêng mức chi cho các báo cáo thuyết trình kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại trình Quốc hội thì được chi với mức chi của báo cáo
thẩm tra đối với dự án luật sửa đổi bổ sung, quy định tại khoản 1 điểm a điều này.
II- Chi lấy ý kiến tham gia các dự án luật
Chi lấy ý kiến tham gia các dự án luật bao gồm các khoản chi cho
các tổ chức, cá nhân để nghiên cứu, tham gia ý kiến với các cơ quan của Quốc
hôi, ĐĐBQH về các dự án luật; dự án pháp lệnh, nghị quyết; chi tổ
chức các cuộc họp để lấy ý kiến của các ban, ngành ở trung ương, địa phương,
các chuyên gia tham gia vào các dự án Luật sẽ trình Quốc hội cho ý kiến hoặc
thông qua tại các kỳ họp Quốc hội. Mức chi tối đa như sau:
a- Chi cho các tổ chức, cá nhân nhận dự án luật, pháp lệnh nghiên
cứu góp ý bằng văn bản:
- Đối với dự án Luật, dự án pháp lệnh, nghị quyết: 2.000.000
đồng/1dự án (đối với mỗi tổ chức); 500.000 đồng/1dự án (đối với mỗi cá nhân).
- Đối với dự án Luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung: 1.500.000
đồng/1dự án (đối với mỗi tổ chức); 300.000 đồng/1dự án (đối với mỗi cá nhân).
Đối với các dự án luật trình Quốc hội cho ý kiến, mức chi bằng 1/2
mức chi đối với các dự án luật sẽ thông qua tại các kỳ họp của Quốc hội.
Thường trực HĐDT, Thường
trực các Uỷ ban của Quốc hội, Trưởng các Ban của UBTVQH, Trưởng hoặc Phó ĐĐBQH ký văn bản giao công việc với mỗi tổ
chức, cá nhân và xác nhận kết quả nghiên cứu.
b) Chi cho cá nhân dự họp góp ý vào dự án luật, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết:
- Viết bài tham luận:
300.000 đồng/bài.
- Bồi dưỡng người chủ trì cuộc họp: 100.000 đồng/buổi .
- Bồi dưỡng cho đại biểu dự họp: 50.000 đồng/đại biểu/buổi.
- Bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức:
+ Phục vụ trực tiếp cuộc
họp: 30.000 đồng/người/buổi
+ Phục vụ gián tiếp cuộc
họp: 20.000 đồng/người/buổi
c) Chi viết báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia các dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Mức chi tối đa không quá 400.000đ/1 dự án luật, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết.
III- Chi cho công tác giám sát
Chi cho công tác giám sát của các cơ quan của Quốc hội, ĐĐBQH bao
gồm: chi xây dựng nội dung, tổ chức đoàn đi, báo cáo kết quả giám sát. Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy
định hiện hành, mức chi bồi dưỡng cho đại biểu Quốc hội, cán bộ, công chức,
nhân viên tham gia phục vụ đoàn giám sát như sau:
1- Đoàn giám sát của ĐĐBQH.
- ĐBQH, thành viên chính thức khác của đoàn giám sát: 50.000
đồng/ngày/người.
- Cán bộ, công chức, viên chức: 30.000 đồng/ngày/người .
- Chi bồi dưỡng cho việc xây
dựng nội dung, báo cáo kết quả giám sát:
mức chi tối đa mỗi việc không quá 300.000 đồng/cuộc giám sát do Trưởng đoàn
quyết định.
2- Đoàn giám sát của UBTVQH, các cơ quan của Quốc hội
a) Chi xây dựng các văn bản
- Chi cho việc xây dựng nghị quyết thành lập đoàn giám sát, kế
hoạch giám sát, xây dựng nội dung giám sát do Trưởng đoàn giám sát xem xét
quyết định, mức chi tối đa không quá 1.000.000đ/văn bản/đợt giám sát.
- Xin ý kiến các thành viên của đoàn giám sát và các đồng chí lãnh
đạo có liên quan, tuỳ nội dung của văn bản mức chi từ 50.000 - 100.000
đồng/người/lần do Trưởng đoàn quyết định.
- Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả giám sát của UBTVQH do Trưởng
đoàn xem xét quyết định, mức chi tối đa không quá 2.000.000 đồng/báo cáo.
b) Bồi dưỡng đoàn giám sát
- Trưởng đoàn giám sát: 100.000 đồng/người/buổi.
- Thành viên chính thức của Đoàn giám sát: 70.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức, viên chức phục vụ đoàn giám sát:
+ Phục vụ trực tiếp đoàn giám sát: 50.000 đồng/người/buổi.
+ Phục vụ gián tiếp đoàn giám sát:
30.000 đồng/người/buổi.
c) Chi tổ chức cuộc họp
- Bồi dưỡng người chủ trì cuộc họp: 100.000 đồng/buổi
- Bồi dưỡng thành viên tham dự: 50.000 đồng/người/buổi
- Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
+ Phục vụ trực tiếp: 30.000 đồng/người/buổi.
+ Phục vụ gián tiếp: 20.000
đồng/người/buổi.
d) Mức chi cho các đoàn khảo sát bằng 1/2 mức chi cho đoàn giám
sát.
e) Những khoản chi khác: Do Trưởng đoàn giám sát quyết định.
IV- Chi
tiếp xúc cử tri theo chương trình tiếp xúc cử tri của Đoàn đại biểu Quốc
hội
Tùy theo điều kiện của mỗi địa phương, khả năng kinh phí của mỗi
đoàn, Trưởng đoàn quyết định mức chi hỗ trợ cho mỗi điểm tiếp xúc cử tri
từ 1.000.000 - 3.000.000 đồng nhằm trang
trải chi phí cần thiết như: trang trí, thuê địa điểm, nước uống, bảo vệ và các
khoản chi khác. Ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định, mức chi bồi
dưỡng cho ĐBQH; đại diện chính quyền, tổ chức; cán bộ, công chức, nhân viên
tham gia phục vụ đoàn như sau:
- ĐBQH, đại diện chính
quyền, tổ chức: 50.000 đồng/ buổi/người.
- Cán bộ, công chức, nhân
viên , phóng viên báo đài: 30.000 đồng/buổi/người. Riêng cán bộ, công chức,
nhân viên phục vụ gián tiếp: 20.000 đồng/buổi/người.
- Bồi dưỡng viết báo cáo tiếp xúc cử tri: 300.000đồng/báo cáo.
V- Chi
tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân
- ĐBQH, đại diện lãnh đạo cơ quan liên quan được phân công tiếp
công dân được chi bồi dưỡng 50.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức trực tiếp phục vụ ĐBQH tiếp công dân được chi
bồi dưỡng 30.000 đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức phục vụ gián tiếp ĐBQH tiếp công dân được chi
bồi dưỡng 20.000 đồng/người/buổi.
- Bồi dưỡng viết báo cáo đề xuất giải quyết các vụ khiếu nại, tố
cáo trình cấp có thẩm quyền 300.000 đ/ văn bản.
VI- Chi công tác xã hội
1- Chế độ quà tặng đối với các đối tượng chính sách nhân dịp lễ tết
Các đối tượng chính sách gồm gia đình có công với cách mạng, bà mẹ
Việt nam anh hùng, thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, cán bộ hoạt động
cách mạng trước tháng 8 năm 1945; các cá
nhân có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, trong lao động sản xuất, gia đình
và cá nhân gặp rủi ro do thiên tai... và các tập thể thuộc diện chính sách xã
hội như: Trại điều dưỡng thương, bệnh binh, trại trẻ mồ côi, người khuyết tật;
trường dân tộc nội trú, các đơn vị bộ đội, công an ở biên giới, hải đảo v.v. khi đoàn tổ chức thăm hỏi thì được tặng
quà, mức giá trị quà tặng tối đa cho mỗi lần thăm hỏi được quy định cụ thể như sau:
Chủ tịch Quốc hội tặng quà cho tập thể, mức cao nhất không quá
8.000.000 đồng/lần; tặng quà cho đối tượng là cá nhân, mức cao nhất không quá
1.000.000 đồng/lần.
Phó Chủ tịch Quốc hội tặng quà cho tập thể, mức cao nhất không quá
6.000.000 đồng/lần; tặng quà cho đối tượng là cá nhân, mức cao nhất không quá
600.000 đồng/lần.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Chủ nhiệm
Văn phòng, Uỷ viên Thường vụ Quốc hội tặng quà cho tập thể, mức cao nhất không
quá 4.000.000 đồng; tặng quà cho đối tượng là cá nhân, mức cao nhất không quá
500.000 đồng/lần.
Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội,
Trưởng ban của UBTVQH, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng
ĐĐBQH, Phó trưởng ĐĐBQH chuyên trách tặng quà cho tập thể, mức cao nhất không
quá 2.500.000 đồng; tặng quà cho đối tượng là cá nhân, mức cao nhất không quá
400.000 đồng/lần.
2- Chế độ thăm hỏi ốm đau, trợ cấp khó khăn đột xuất
a- Đối ĐBQH khi bị ốm đau được chi tiền thăm hỏi 300.000 đồng/lần;
nếu phải nằm viện, mức chi tiền thăm hỏi 300.000 đồng đến 500.000 đồng/lần.
Trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì mức chi trợ cấp không vượt quá 3.000.000
đồng/người.
ĐBQH có cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng), vợ (chồng), con chết, được
trợ cấp 1.000.000 đồng/người.
Chi thăm hỏi ốm đau, thăm viếng các vị nguyên là đại biểu Quốc hội,
mức chi là 500.000đồng/ người/lần .
b- Đối với cán bộ, công chức VPQH, Văn phòng ĐĐBQH.
Chế độ thăm hỏi ốm đau, trợ cấp khó khăn đột xuất đối với cán bộ,
công chức đương nhiệm, nghỉ hưu được áp dụng như đối với ĐBQH được quy định tại
điểm 2 (a) mục VI của Nghị quyết này.
Trường hợp bị bệnh hiểm nghèo, khó khăn do thiên tai, tai nạn, hoả
hoạn, …thì tuỳ theo hoàn cảnh có mức trợ cấp riêng do Chủ tịch HĐDT, Chủ nhiệm
Uỷ ban, Chủ nhiệm VPQH, Trưởng ĐĐBQH
quyết định.
VII- Chế độ chi hỗ trợ đối với ĐBQH
Ngoài quy định " Đại biểu Quốc hội được cấp hoạt động phí hàng
tháng bằng hệ số 1,0 của mức lương tối thiểu" theo Quy chế hoạt động của
ĐBQH và ĐĐBQH; chế độ bồi dưỡng cho ĐBQH
theo các quy định ở trên, ĐBQH còn được chi hỗ trợ như sau:
- ĐBQH dự họp Quốc hội được hỗ trợ tiền điện thoại theo mức khoán
450.000 đ/đại biểu/kỳ họp. Riêng đại biểu công tác tại Hà nội: 300.000 đ/đại
biểu/kỳ họp.
- Chi mỗi ĐBQH tự nghiên cứu hoặc thuê chuyên gia để tham gia ý
kiến vào các dự án luật. Đối với các dự án luật thông qua tại kỳ họp của Quốc
hội, mức chi: 400.000 đồng/1dự án Luật, 300.000 đồng/1dự án Luật sửa đổi, bổ
sung. Mức chi đối với các dự án luật trình Quốc hội cho ý kiến tính bằng
1/2 mức trên.
- Một nhiệm kỳ Quốc hội, mỗi ĐBQH được cấp tiền may 02 bộ trang
phục (lễ phục) với mức chi 2.500.000 đồng/bộ.
- Chi hỗ trợ phương tiện đi lại: ĐBQH chuyên trách ở trung ương không
giữ chức vụ được bố trí xe chung phục vụ (2 đại biểu chuyên trách/1 xe). Trường
hợp không có xe chung phục vụ hoặc không đi xe chung thì được hỗ trợ tiền thuê phương tiện đi lại hàng ngày từ nơi
ở đến nơi làm việc (trụ sở cơ quan, nơi hội nghị, hội họp trong phạm vi nội
thành, nội thị) với mức khoán 2.500.000 đ/ tháng.
- Chi hỗ trợ tiền thuê nhà:
ĐBQH được điều động về trung ương làm nhiệm vụ chuyên trách, không có
nơi ở riêng phải thuê nhà thì được hỗ trợ
tiền thuê nhà với mức 2.500.000đ/tháng.
- Các tài liệu ĐBQH được cấp
quy định tại điều 37 Quy chế hoạt động của ĐBQH và ĐĐBQH: Công báo, báo Nhân
dân, báo địa phương, báo Người Đại biểu nhân dân, tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
phí khai thác internet được cấp theo mức khoán: 700.000
đồng/người/tháng (mức khoán này áp dụng cho cả các chức danh không là ĐBQH, có
chức danh được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm từ 1,25 trở lên ).
VIII- Chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc họp
Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc họp thực hiện theo
quy định hiện hành của nhà nước, ngoài ra có một số trường hợp được áp dụng
như sau:
1- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác.
- Đối với các đồng chí Phó Chủ tịch hội đồng dân tộc, Phó Chủ nhiệm
Uỷ ban, Phó chủ nhiệm văn phòng Quốc
hội, Trưởng ban; Trưởng, Phó ĐĐBQH chuyên trách và ĐBQH giữ các chức danh có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 hoặc sĩ quan lực lượng vũ trang từ thiếu tướng trở lên được bố trí phòng riêng
theo giá thực tế thỏa thuận với khách sạn, nhà khách loại thông thường, đảm bảo
hài hoà với quy định chung.
2- Những cán bộ của các ngành, các cơ quan tham gia đoàn công tác
của các cơ quan của Quốc hội, VPQH thì đơn vị cử cán bộ đi công tác thanh toán
tiền công tác phí cho cán bộ thuộc cơ quan mình cử đi (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác
phí, tiền thuê chỗ nghỉ); đơn vị chủ trì đoàn công tác thanh toán tiền bồi
dưỡng làm thêm giờ (nếu có) cho cán bộ các ngành, các cơ quan tham gia đoàn. 3-
ĐĐBQH chỉ thanh toán tiền công tác phí và các chi phí khác cho ĐBQH thuộc đoàn
mình trong thời gian tiếp xúc cử tri hoặc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công
của ĐĐBQH tại địa phương.
4- Mức ăn của ĐBQH và các thành viên đoàn công tác thực hiện theo
mức ăn của ĐBQH dự kỳ họp Quốc hội quy định tại khoản 1 điểm a mục IX của Nghị
quyết này.
5- Các
hội nghị toàn quốc của HĐDT, các Uỷ ban của Quốc hội, các Ban của UBTVQH, VPQH
và cơ quan khác của Quốc hội (kể cả các hội nghị Thường trực, Thường trực mở
rộng của HĐDT, các Uỷ ban để nghe báo cáo tình hình, cho ý kiến, thẩm tra Luật,
Pháp lệnh và nội dung khác), chỉ tổ chức tại thành phố Hà nội, thành phố Hồ Chí
Minh.Trường hợp đặc biệt phải tổ chức tại địa phương khác phải được sự đồng ý
của Chủ tịch Quốc hội.
6- Người có tiêu chuẩn đi công tác bằng máy bay theo quy định của
Thủ tướng, nếu không sử dụng ôtô đưa đón thì được cấp 100.000đ/người/lượt (sân
bay tại Hà nội) hoặc 50.000đ/người/lượt (sân bay tại thành phố Hồ Chí Minh ) để
thuê phương tiện. Nếu người không có tiêu chuẩn đi máy bay mà được duyệt cho
phép đi thì được cấp 50% theo mức nêu trên.
IX- Chế độ chi tiêu phục vụ kỳ họp Quốc hội, hội nghị ĐBQH
chuyên trách, hội nghị tổng kết nhiệm kỳ Quốc hội.
1/ Chế độ đối với ĐBQH dự kỳ họp
a- Chế độ ăn, nghỉ: Đại biểu ăn, nghỉ tại các nhà khách, khách sạn
do Văn phòng Quốc hội bố trí.
- Mức tiền ăn: 70.000 đ/đại biểu/ngày. Đại biểu dự họp không ăn thì
được thanh toán bằng tiền.
- Chế độ phòng nghỉ: Thực hiện theo khoản 1 mục VIII của nghị quyết
này.
b- Chế độ bồi dưỡng cho ĐBQH
Những ngày ĐBQH thực tế dự
họp được bồi dưỡng 50.000 đồng/ngày/đại biểu.
c- Chế độ phụ cấp làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ:
Đại biểu Quốc hội họp vào ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được phụ
cấp 150.000 đồng/ngày/đại biểu.
d- Bố trí cán bộ, chuyên viên phục vụ ĐĐBQH tại kỳ họp Quốc hội.
- Các ĐĐBQH căn cứ vào số lượng ĐBQH để bố
trí cán bộ, chuyên viên phục vụ đoàn tại kỳ họp Quốc hội.
+
Đoàn có dưới 6 ĐBQH: Bố trí 1 người phục vụ.
+
Đoàn có từ 6- 10 ĐBQH: Bố trí tối
đa 2 người phục vụ.
+ Đoàn
có từ 11 ĐBQH trở lên: Bố trí tối đa 3 người phục vụ.
2/ Chế độ đối với khách mời
Khách mời dự họp gồm cán bộ cao cấp ở trung ương, đại diện thường
trực Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố được thanh toán theo ngày dự họp
thực tế.
Cán bộ cao cấp ở trung ương
được mời dự họp, được bồi dưỡng 50.000 đồng/ngày/người.
Đại diện thường trực Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố và đại
biểu khác được mời dự họp Quốc hội, được bố trí ăn, ở tại nhà khách, khách sạn
như ĐBQH trong thời gian dự họp.
3/ Chế độ bồi dưỡng
đối với cán bộ, nhân viên phục vụ kỳ họp Quốc hội
Chế độ bồ dưỡng đối với cán bộ, nhân viên phục vụ kỳ họp Quốc hội
do Chủ nhiệm VPQH quy định phù hợp với quy định này .
X- Một số chế độ chi khác
1- Chế độ cho cộng
tác viên
- Các đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội; Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội,
các Ban của UBTVQH có thể tổ chức đội ngũ cộng tác viên thường xuyên hoặc theo
từng chuyên đề.
Đối với cộng tác viên thường xuyên (làm việc hàng ngày), tuỳ theo
khối lượng công việc có thể ký hợp đồng với cơ quan công tác.
Đối với cộng tác viên theo từng chuyên đề: Tuỳ theo nội dung, chất
lượng và tính bức thiết của chuyên đề; lãnh đạo cơ quan có cộng tác viên quyết định mức bồi dưỡng từ 300.000 đồng/bài
- 500 .000 đồng/bài; trường hợp đặc biệt (những chuyên đề lớn, dài…) có thể
thoả thuận mức chi cao hơn một bài bình thường. Tài vụ VPQH có trách nhiệm giúp
các cơ quan Quốc hội thanh toán các khoản thuộc chế độ cộng tác viên.
2- Chi tặng quà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài.
Quà tặng được sử dụng khi các đoàn của Quốc hội Việt nam đi công
tác nước ngoài hoặc các đoàn khách nước ngoài vào thăm và làm việc với Quốc hội
Việt nam. Chi tặng quà phải được dự toán trong kinh phí hoạt động hàng năm của
Quốc hội. Mức chi quà tặng đối với mỗi đoàn đến Việt nam hoặc mỗi nước mà đoàn của
Quốc hội Việt nam đến công tác như sau:
- Trưởng đoàn là Chủ tịch Quốc hội, mức tối đa: 10 triệu đồng/nước
- Trưởng đoàn là Phó Chủ tịch Quốc hội, mức tối đa: 7 triệu
đồng/nước
- Trưởng đoàn là Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của
Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng, Uỷ viên UBTV Quốc hội mức tối đa: 5 triệu
đồng/nước.
- Trưởng đoàn là Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó Chủ nhiệm Uỷ
ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội: 4 triệu đồng/nước.
Các trường hợp đặc biệt cần chi cao hơn phải được lãnh đạo Quốc hội
cho ý kiến.
3- Chế độ trang bị, sử dụng điện thoại di động, điện thoại
công vụ tại nhà riêng
Ngoài các đối tượng được trang bị điện thoại và định mức sử dụng
theo quy định hiện hành của nhà nước, chế độ trang bị, sử dụng điện thoại được
bổ sung như sau:
- Đối với Trưởng, Phó ĐĐBQH áp dụng như Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
- Đối với Vụ trưởng, Chánh văn phòng ĐĐBQH:
+ Trang bị một máy điện thoại di động trị giá không quá 3 triệu
đồng và cước phí hoà mạng. Cước phí sử dụng (kể cả thuê bao) 250.000
đồng/tháng.
+ Trang bị một máy điện
thoại cố định tại nhà riêng. Cước phí sử
dụng (kể cả thuê bao) 100.000 đồng/ tháng.
4- Chế dộ khoán kinh phí sử dụng xe ôtô
Cán bộ ở các cơ quan Quốc hội và VPQH giữ các chức danh có tiêu
chuẩn sử dụng xe ôtô đưa đón hàng ngày từ nơi ở đến nơi làm việc (trụ sở
cơ quan, nơi hội nghị trong phạm vi nội thành, nội thị) theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ, nếu không yêu cầu đưa đón thì được trợ cấp
4.500.000 đồng/người/tháng. . Các Trưởng, Phó ĐĐBQH theo sự vận dụng quy định
của địa phương.
5- Chế độ chi may trang phục
Mỗi nhiệm kỳ của Quốc hội, cán bộ, công chức, viên chức của VPQH,
Văn phòng ĐĐBQH được cấp tiền may một bộ trang phục (lễ phục), mức chi
2.500.000 đồng/bộ.
6- Chi tiền ăn trưa cho cán bộ, công chức
Mức chi tiền ăn trưa hàng tháng cho mỗi cán bộ, công chức thực hiện
thống nhất với 4 văn phòng Trung ương. Số tiền này được trích từ quỹ phúc lợi
cơ quan do các đơn vị sự nghiệp công lập đóng góp và được bổ sung từ một phần
tiết kiệm chi quản lý hành chính. Mức chi ăn trưa hàng tháng của cán bộ công
chức văn phòng ĐĐBQH theo mức chi của địa phương.
7- Kinh
phí hàng năm chi cho các hoạt động văn hoá, thể thao, các hoạt động nhân dịp kỷ
niệm các ngày lễ lớn ; các năm bình thường được trích 0,3%, những năm có nhiều
có nhiều sự kiện quan trọng, có nhiều ngày lễ được trích 0,5%.
C- TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1- Căn cứ vào các chế độ, định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước
và các quy định về chế độ chi tiêu tài chính nêu trên, Chủ Nhiệm Văn phòng Quốc
hội chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể định mức chi tiêu phục vụ Quốc hội khi thời giá thay đổi làm tăng giảm trên 10%
của khoản chi; các đơn vị được giao dự toán tổ chức thực hiện kinh
phí theo đúng quy định về chế độ tài chính kế toán hiện hành.
2- Nghị quyết này được áp dụng kể từ ngày 1/7/2007 thay thế Nghị
quyết số 251/UBTVQH10 của UBTVQH ngày 17/3/2000 quy định một số chế độ chi tiêu
tài chính phục vụ hoạt động các cơ quan của Quốc hội và VPQH và Nghị quyết số
702/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 15/6/2004 của UBTVQH quy định tạm thời một số chế độ,
định mức chi tiêu tài chính phục vụ ĐĐBQH. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về VPQH để tổng hợp, trình UBTVQH xem
xét, quyết định.
T/M
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
K/T
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Phó Chủ tịch