Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 33/2021/NQ-HĐND Bình Định cơ chế hỗ trợ kinh phí đối với các trường mầm non thuộc công lập tự chủ tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 33/2021/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 33/2021/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 11/12/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
tải Nghị quyết 33/2021/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Số: 33/2021/NQ-HĐND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Bình Định, ngày 11 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG MẦM NON THUỘC DIỆN CHUYỂN ĐỔI SANG LOẠI HÌNH TRƯỜNG CÔNG LẬP TỰ CHỦ HOÀN TOÀN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
_____________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét Tờ trình số 132/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế hỗ trợ kinh phí đối với các trường mầm non thuộc diện chuyển đổi sang loại hình trường công lập tự chủ hoàn toàn về tài chính; Báo cáo thẩm tra số 55/BC-VHXH ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Nghị quyết về cơ chế hỗ trợ kinh phí đối với các trường mầm non thuộc diện chuyển đổi sang loại hình trường công lập tự chủ hoàn toàn về tài chính theo quy định tại Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang trường mầm non công lập và công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, cụ thể như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ: Các trường mầm non thuộc diện chuyển đổi sang loại hình công lập tự chủ hoàn toàn về tài chính gồm:
- Trường Mầm non Quy Nhơn;
- Trường Mẫu giáo Hương Sen, Quy Nhơn;
- Trường Mầm non Hoa Sen, Quy Nhơn;
- Trường Mầm non 2/9, Quy Nhơn;
- Trường Mầm non Phong Lan, Quy Nhơn;
- Trường Mầm non huyện Tuy Phước;
- Trường Mầm non thị xã An Nhơn;
- Trường Mầm non phường Đập Đá, An Nhơn;
- Trường Mầm non huyện Tây Sơn;
- Trường Mầm non 19/5, Phù Cát;
- Trường Mầm non thị trấn Phù Mỹ;
- Trường Mầm non Bồng Sơn, Hoài Nhơn;
- Trường Mầm non Tam Quan, Hoài Nhơn.
2. Cơ chế hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí chi thường xuyên còn thiếu theo quy định hiện hành.
3. Thời gian áp dụng: 03 năm, kể từ năm 2022.
4. Nguồn kinh phí thực hiện: Theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo và triển khai việc thu học phí của các trường được quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này bằng mức thu học phí của các trường công lập tự chủ một phần trên cùng địa bàn theo quy định trong thời gian thực hiện cơ chế hỗ trợ.
2. Chỉ đạo các sở, ngành có liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên để có kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đội ngũ; đồng thời xây dựng Đề án tiếp tục chuyển đổi sang loại hình trường công lập tự chủ, tự đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Bãi bỏ mức thu học phí được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 18 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang trường mầm non công lập và công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính.
2. Về lộ trình thực hiện đối với 13 trường thuộc diện chuyển đổi sang loại hình công lập tự chủ hoàn toàn về tài chính được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang trường mầm non công lập và công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính tạm thời không thực hiện cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết mới.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 21 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |