Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2124/TTg-QHQT của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các biểu thuế quan ưu đãi đặc biệt với ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác khác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2124/TTg-QHQT
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2124/TTg-QHQT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
tải Công văn 2124/TTg-QHQT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2124/TTG-QHQT | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2005 |
Kính gửi: Bộ Tài chính
Xét đề nghị của Bộ Tài chính (tờ trình số 110/TTr-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2005) về ban hành Danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT giai đoạn 2006-2013, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 (điểm b khoản 1 điều 11; khoản 4 điều 27) quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi, việc quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu hàng năm của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt với các đối tác khác thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |