Chỉ thị 04/2006/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc tăng cường công tác bảo mật thông tin trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 04/2006/CT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2006/CT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bảo mật thông tin - Ngày 16/11/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ra Chỉ thị số 04/2006/CT-NHNN về việc tăng cường công tác bảo mật thông tin trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc chỉ thị: tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở cán bộ, công chức trong đơn vị nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần cảnh giác trong việc tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng, tổ chức thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về soạn thảo, in, sao, chụp, vận chuyển, giao nhận, lưu trữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng, khi cung cấp tin, bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, không để lộ, thất lạc tài liệu mật ra bên ngoài hoặc cho những người không có trách nhiệm liên quan. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, xử lý, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép những thông tin thuộc bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng. Thực hiện nghiêm túc việc xác định và đóng dấu độ mật đối với tài liệu mật, vật mang bí mật Nhà nước: các văn bản được xác định độ mật ngay từ khi soạn thảo và đóng dấu ngay khi văn bản được ký, tài liệu sau khi đánh máy, in, sao chụp, các đơn vị phải đóng dấu mức độ mật, đánh số trang, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, sao chụp tài liệu. Chỉ thị này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Chỉ thị 04/2006/CT-NHNN tại đây
tải Chỉ thị 04/2006/CT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 04/2006/CT-NHNN NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2006
VỀ VIỆC
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO MẬT THÔNG TIN
TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Trong
thời gian qua, hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước trong ngành Ngân hàng đã được ban hành
tương đối đầy đủ và chi tiết;
trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, công tác này đã
có bước chuyển biến tích cực, dần đi
vào nề nếp. Về cơ bản, các Vụ, Cục, đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đã phổ
biến, quán triệt đầy đủ và cụ thể
đến cán bộ, công chức, viên chức trong
đơn vị để nắm vững và thực
hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ bí
mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đã đạt được, việc
thực hiện các quy định về bảo vệ bí
mật nhà nước trong ngành Ngân hàng cũng còn một
số tồn tại, hạn chế, như: Lãnh
đạo một số đơn vị chưa nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng
của công tác quản lý và bảo mật thông tin; chưa có
sự quan tâm đúng mức đến công tác này; ý thức
chấp hành và tuân thủ các quy định về bảo
vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng của
một bộ phận cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà
nước chưa cao; công tác văn thư, lưu trữ
còn những bất cập, chưa được thực
hiện đúng quy định. Một số cán bộ, công
chức chưa nắm vững và hiểu rõ các quy
định về bảo mật thông tin của Nhà
nước và của Ngành. Công tác kiểm tra, kiểm soát,
đôn đốc, nhắc nhở, phát hiện và xử lý
vi phạm chưa được quan tâm và xử lý kiên
quyết.
Để chấn chỉnh tình trạng
trên, đảm bảo chấp hành và tuân thủ nghiêm túc các
quy định về bảo vệ bí mật nhà
nước trong ngành Ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước yêu cầu Thủ trưởng các Vụ,
Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
1. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước tổ chức quán triệt, phổ biến lại
để toàn thể cán bộ, công chức trong đơn
vị nắm rõ và thực hiện đầy đủ các
văn bản sau đây:
- Pháp lệnh Bảo vệ bí
mật Nhà nước số 03/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà
nước;
- Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11)
ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành
Nghị định số 33/2002/NĐ-CP;
- Quyết định số
15/2003/QĐ-TTg ngày 20/01/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về danh mục bí mật nhà nước
độ Tuyệt mật và Tối mật trong ngành Ngân
hàng;
- Quyết định số 151/2003/QĐ-BCA
(A11) ngày 11/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Công an
về danh mục bí mật nhà nước độ
Mật trong ngành Ngân hàng;
- Quyết định số 1087/2003/QĐ-NHNN
ngày 17/9/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà
nước trong ngành Ngân hàng và Quyết định số 316/2004/QĐ-NHNN
ngày 31/3/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế bảo vệ bí
mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.
2. Tăng cường công tác tổ
chức thực hiện và tuân thủ các quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Ngân
hàng tại các đơn vị. Trong đó chú ý một
số nội dung sau:
- Tuyên truyền, giáo dục, nhắc
nhở cán bộ, công chức trong đơn vị nâng cao ý
thức trách nhiệm, tinh thần cảnh giác trong việc tuân
thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà
nước trong ngành Ngân hàng; tổ chức thực
hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về
soạn thảo, in, sao, chụp, vận chuyển, giao
nhận, lưu trữ, bảo quản, sử dụng tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân
hàng; khi cung cấp tin, bảo đảm đúng mục
đích, đúng đối tượng, không để
lộ, thất lạc tài liệu mật ra bên ngoài hoặc
cho những người không có trách nhiệm liên quan.
- Nghiêm cấm mọi hành vi thu
thập, xử lý, làm lộ, làm mất, chiếm
đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép những thông tin
thuộc bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng.
- Thực hiện nghiêm túc việc
xác định và đóng dấu độ mật
đối với tài liệu mật, vật mang bí mật
Nhà nước: các văn bản được xác
định độ mật ngay từ khi soạn thảo
và đóng dấu ngay khi văn bản được ký; tài
liệu sau khi đánh máy, in, sao chụp, các đơn
vị phải đóng dấu mức độ mật,
đánh số trang, số lượng in, phạm vi lưu
hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, sao
chụp tài liệu.
- Nghiêm cấm việc luân
chuyển, giao nhận công văn, tài liệu mật đã
bị bóc bì. Bộ phận văn thư, tổng hợp
của Văn phòng Ngân hàng Nhà nước và các đơn
vị khác, khi nhận công văn, tài liệu mật,
phải chuyển cho người có trách nhiệm xử lý
trong tình trạng bảo mật. Nếu văn bản, tài
liệu mật cần được sao gửi thì
phải thực hiện theo chế độ mật và
phải cho vào bì dán kín, có đóng dấu mật theo quy
định khi gửi đi; không được gửi
công văn, tài liệu mật công khai theo đường
văn thư nội bộ.
- Cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà
nước không được cung cấp tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng cho các
cơ quan xuất bản, cơ quan thông tin đại chúng
dưới bất kỳ hình thức nào. Việc cung
cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong
ngành Ngân hàng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
thực hiện theo đúng quy định. Việc công
bố, cung cấp thông tin ngân hàng chưa công bố (không
thuộc danh mục bí mật nhà nước trong ngành Ngân
hàng) cần được thực hiện nghiêm túc theo quy định
tại Quyết định số 736/2003/QĐ-NHNN ngày 09/7/2003
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc ban hành Quy định nội bộ về công
bố, cung cấp thông tin ngân hàng của Ngân hàng Nhà
nước.
3. Căn cứ danh mục tài
liệu mật thuộc ngành Ngân hàng được Thủ
tướng Chính phủ và Bộ công an quy định, Văn
phòng làm đầu mối phối hợp các đơn
vị liên quan dự thảo văn bản quy định
cụ thể quy chế xác định độ mật và
đóng dấu mật của từng loại tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước trong ngành Ngân hàng, trình
Thống đốc ban hành làm cơ sở cho việc
thực hiện thống nhất. Các đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng
Nhà nước, trong phạm vị chức năng,
nhiệm vụ của mình, rà soát trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà
nước sửa đổi, bổ sung hoặc
kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan; chủ
động đề xuất những thông tin đưa
vào danh mục bí mật Nhà nước, thay đổi
độ mật và giải mật danh mục bí mật Nhà
nước thuộc đơn vị mình, trình Thống
đốc để xem xét gửi Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Công an quyết định.
Các đơn vị liên quan rà soát, chỉnh
sửa, hoàn thiện các quy trình nội bộ và chấn
chỉnh lại, kể cả công tác văn thư, về
quản lý, sử dụng, luân chuyển, bảo quản
đối với các nội dung thuộc danh mục bí
mật nhà nước thuộc đơn vị mình. Văn
phòng Ngân hàng Nhà nước tổng hợp các thông tin, báo cáo
từ các đơn vị; đề xuất trình Thống
đốc xử lý.
4. Rà soát, lựa chọn, đào
tạo cán bộ, đảm bảo có phẩm chất
tốt, có tinh thần trách nhiệm, có
đạo đức nghề nghiệp, có
ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh
giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm
vụ được giao để bố trí, sử dụng vào các hoạt động
nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến các
lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước; kiên
quyết không bố trí những người không có
những phẩm chất và năng lực phù hợp.
5. Nghiêm túc thực hiện quy
định không sử dụng máy tính kết nối internet
và các mạng máy tính khác ngoài ngành để đánh máy,
soạn thảo tài liệu mật, nhạy cảm; nghiêm
cấm các hành vi truy cập,
cung cấp, phát tán thông tin bất hợp pháp qua mạng tin
học. Bố trí các nguồn lực cần thiết
để thực hiện việc triển khai, quản lý,
kiểm tra, giám sát, đảm bảo các hệ thống công
nghệ thông tin hoạt động an toàn, bảo mật.
Cục Công nghệ tin học Ngân hàng
thiết lập và cài đặt các biện pháp an ninh cho
toàn hệ thống mạng Ngân hàng Nhà nước;
thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động
của hệ thống mạng Ngân hàng Nhà nước;
tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và
xử lý kịp thời các yếu tố mất an toàn và
các trường hợp vi phạm về bảo mật
thông tin, đảm bảo hệ thống hoạt
động trong môi trường an toàn và bảo mật.
Các đơn vị chức
năng rà soát và ban hành kịp thời các văn bản
hướng dẫn cụ thể việc bảo
đảm bí mật thông tin trong một số lĩnh vực
hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, như
thanh toán, kế toán, chuyển tiền điện tử,
quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
quản lý phát hành, kho quỹ ..v.v. Các thông tin mật trong các
lĩnh vực này, đặc biệt là các mã khoá, ký
hiệu mật phải được kiểm soát,
quản lý nghiêm ngặt, thực hiện việc thay đổi
định kỳ để đảm bảo tuyệt
đối an toàn tài sản của nhà nước và tránh
bị lợi dụng sơ hở để tham ô tài
sản.
6. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra,
tự kiểm tra thường xuyên việc thực
hiện quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
trong ngành Ngân hàng đối với từng cán bộ, phòng,
ban trong phạm vi đơn vị mình. Vụ Tổng
kiểm soát tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát, kiểm toán nội bộ việc thực hiện quy
chế về bảo vệ bí
mật nhà nước trong ngành Ngân hàng đối với các
đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời
những tồn tại, thiếu sót trong việc tuân
thủ các quy định của pháp luật, kiến
nghị các biện pháp khắc phục, xử lý kịp
thời và ngăn ngừa nguy cơ rủi ro trong quá trình
hoạt động. Đối
với các hành vi vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thủ trưởng các đơn vị phải có thái
độ rõ ràng, kiên quyết, không bao che, dung túng và phải
xử lý theo quy định
của pháp luật.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm quán triệt, triển khai
thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này ./.
THỐNG ĐỐC
Lê
Đức Thuý