Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Quang Phương; Lê Thế Tiệm; Đinh Trung Tụng; Hoàng Nghĩa Mai |
Ngày ban hành: | 29/02/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP
Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự khi:
KT. CHÁNH ÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH AN Đặng Quang Phương |
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Hoàng Nghĩa Mai |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Trung tướng Lê Thế Tiệm |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Đinh Trung Tụng |
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO -
BỘ CÔNG AN -
BỘ TƯ PHÁP SỐ 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP
NGÀY 29 THÁNG
02 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN
VIỆC TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ
Để việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ được đúng và thống nhất, góp phần bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ ở Việt Nam; Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Công an và Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn như sau:
1. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm
quyền tác giả và quyền liên quan
1.1. Người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền
tác giả hoặc quyền liên quan quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 của Luật Sở hữu
trí tuệ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả
nghiêm trọng" và nếu có đủ các yếu tố khác cấu thành tội phạm thì bị truy
cứư trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền tác giả" theo khoản 1
Điều 131 của Bộ luật hình sự:
a) Với quy mô và mục đích thương mại;
b) Gây thiệt hại vật chất cho chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên
quan từ 50.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng (bao gồm thiệt hại do xâm
phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan và thiệt hại mà chủ thể quyền tác giả
hoặc quyền liên quan phải chi phí cho việc khắc phục hậu quả do hành vi xâm
phạm gây ra);
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng.
1.2. Người
nào cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền tác giả hoặc quyền liên
quan quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ thuộc một trong
các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả rất nghiêm trọng"
và nếu có đủ các yếu tố khác cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội "xâm phạm quyền tác giả" theo khoản 2 Điều 131 của Bộ
luật Hình sự:
a) Với quy mô và mục đích thương mại và đã thu được lợi nhuận từ
30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại vật chất cho chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên
quan từ 150.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng (bao gồm thiệt hại do xâm
phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan và thiệt hại mà chủ thể quyền tác giả
hoặc quyền liên quan phải chi phí cho việc khắc phục hậu quả do hành vi xâm
phạm gây ra);
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
1.3. Người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền tác
giả hoặc quyền liên quan quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 của Luật Sở hữu trí
tuệ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng" và nếu có đủ các yếu tố khác cấu thành tội phạm thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền tác giả" theo
khoản 2 Điều 131 của Bộ luật hình sự:
a) Với quy mô và mục đích thương mại và đã thu được lợi nhuận từ
100.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại vật chất cho chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên
quan từ 450.000.000 đồng trở lên (bao gồm thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả
hoặc quyền liên quan và thiệt hại mà chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan
phải chi phí cho việc khắc phục hậu quả do hành vi xâm phạm gây ra);
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
1.4. Trường hợp người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm
phạm quyền tác giả hoặc quyền liên quan quy định tại Điều 28 hoặc Điều 35 của Luật
Sở hữu trí tuệ mà không có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại Điều
131 của Bộ luật Hình sự, nhưng có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại
điều luật khác của Bộ luật Hình sự thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
phạm tương ứng quy định tại điều luật đó của Bộ luật Hình sự.
2. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp
2.1. Người nào vì mục đích kinh doanh mà cố ý thực hiện một trong
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn
hiệu quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ và thuộc một trong
các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả nghiêm trọng" và bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp" theo khoản 1 Điều 171 của Bộ luật Hình sự:
a) Đã thu được lợi nhuận từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
b) Gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu nhãn hiệu từ 50.000.000
đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới
150.000.000 đồng.
2.2. Người nào vì mục đích kinh doanh mà cố ý thực hiện một trong
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có đối tượng là hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ và thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả rất nghiêm
trọng" và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp" theo khoản 2 Điều 171 của Bộ luật Hình sự:
a) Đã thu được lợi nhuận từ 50.000.000 đồng đến dưới 150.000.000
đồng;
b) Gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu nhãn hiệu từ
150.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng;
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2.3. Người nào vì mục đích kinh doanh mà cố ý thực hiện một trong
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có đối tượng là hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ và thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng" và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp" theo khoản 2 Điều 171 của Bộ luật Hình sự:
a) Đã thu được lợi nhuận từ 150.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu nhãn hiệu từ
450.000.000 đồng trở lên;
c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
3. Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình
Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự thì
chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự khi:
a) Có yêu cầu của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan đối
với trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 mục 1 Thông tư này (khoản 1 Điều
131 của BLHS);
b) Có yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn
địa lý đối với trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 2.1 mục 2 Thông tư này (khoản
1 Điều 171 của BLHS).
4. Việc xử lý vật chứng
4.1. Khi xử lý vật chứng theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật Hình
sự và Điều 76 của Bộ luật Tố tụng hình sự trong các vụ án về các tội phạm xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ phải căn cứ vào khoản 5 Điều 202 của Luật sở hữu trí
tuệ và hướng dẫn tại Chương IV Nghị định số l05/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4.2. Trong trường hợp pháp luật của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định là vật chứng đó
phải bị tiêu hủy thì cơ quan tiến hành tố tụng phải quyết định tiêu hủy theo
các quy định đó, cho dù vật chứng đó có thể có giá trị sử dụng.
5. Hiệu lực thi hành
5.1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
5.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được
hướng dẫn, cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp
để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. CHÁNH
ÁN TOÀ ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH
AN Đặng Quang
Phương |
KT. VIỆN
TRƯỞNG VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN
TRƯỞNG Hoàng Nghĩa
Mai |
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Trung tướng
Lê Thế Tiệm |
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Đinh Trung
Tụng |