Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn TCVN 12709-2-21:2024 Quy trình giám định côn trùng hại thực vật - Phần 2-21: Yêu cầu với quy trình giám định ngài đục quả giống Graphotila
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12709-2-21:2024
Số hiệu: | TCVN 12709-2-21:2024 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày ban hành: | 18/07/2024 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12709-2-21:2024
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2-21: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH NGÀI ĐỤC QUẢ GIỐNG GRAPHOLITA
Procedure for diagnostic of insect and mite pests
Part 2-21: Particular requirements for diagnostic procedure of fruit moth genus Grapholita
Lời nói đầu
TCVN 12709-2-21:2024 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12709 Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật gồm các phần sau đây:
- TCVN 12709-1:2019. Phần 1: Yêu cầu chung.
- TCVN 12709-2-1:2019. Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với mọt to vòi Caulophilus oryzae (Gyllenhal).
- TCVN 12709-2-2:2019. Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với mọt thóc Sitophilus granarius Linnaeus.
- TCVN 12709-2-3:2019. Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với mọt cứng đốt (Trogoderma granarium Everts), mọt da vệt thận (Trogoderma inclusum Leconte) và mọt da ăn tạp (Trogoderma variable Ballion).
- TCVN 12709-2-4:2019. Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy San Jose' Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig.
- TCVN 12709-2-5:2019. Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Anastrepha.
- TCVN 12709-2-6:2019. Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Bactrocera.
- TCVN 12709-2-7:2020. Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius).
- TCVN 12709-2-8:2020. Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi giấm cánh đốm Drosophila suzukii (Matsumura).
- TCVN 12709-2-9:2020. Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với bọ trĩ hại đậu Caliothrips fasciatus (Pergande).
- TCVN 12709-2-10:20207 Phần 2-10: Yêu cầu cụ thể đối với mọt lạc serratus Caryedon serratus Olivier.
- TCVN 12709-2-11:2020. Phần 2-11: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy đen Ross Lindingaspis rossi (Maskell).
- TCVN 12709-2-12:2020. Phần 2-12: Yêu cầu cụ thể đối với nhện đỏ Chi lê Brevipalpus chilensis Baker.
- TCVN 12709-2-13:2020. Phần 2-13: Yêu cầu cụ thể đối với ngài đục quả đào Carposina sasakii Matsumura.
- TCVN 12709-2-14:2020. Phần 2-14: Yêu cầu cụ thể đối với ngài hại sồi dẻ Cydia latiferreana Walsingham và ngài đục quả óc chó Cydia pomonella Linnaeus.
- TCVN 12709-2-15:2022. Phần 2-15: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ngài hại quả Thaumatotibia leucotreta Meyrick.
- TCVN 12709-2-16:2022. Phần 2-16: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ruồi đục quả táo Rhagoletis pomonella Walsh.
- TCVN 12709-2-17:2022. Phần 2-17: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus. (Boheman).
- TCVN 12709-2-18:2022. Phần 2-18: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor.
- TCVN 12709-2-19:2024. Phần 2-19: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst).
- TCVN 12709-2-20:2024. Phần 2-20: Yêu cầu cụ thể đối quy trình giám định với rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn Selenaspidus articulatus (Morgan).
- TCVN 12709-2-21:2024. Phần 2-21: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ngài đục quả giống Grapholita.
- TCVN 12709-2-22:2024. Phần 2-22: Yêu cầu cụ thể đối quy trình giám định với ngài cải bắp Mamestra brassicae Linnaeus.
- TCVN 12709-2-23:2024. Phần 2-23: Yêu cầu cụ thể đối quy trình giám định với loài ruồi đục quả ổi Bactrocera correcta Bezzi.
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2-21: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH NGÀI ĐỤC QUẢ GIỐNG GRAPHOLITA
Procedure for diagnostic of insect and mite pests
Part 2-21: Particular requirements for diagnostic procedure of fruit moth genus Grapholita
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke, ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck, ngài hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller và ngài hại mận Grapholita prunivora Walsh.
2 Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn dưới đây là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12709-1:2019. Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 1: Yêu cầu chung.
3 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm thông thường và các thiết bị, dụng cụ sau đây.
3.1 Kính lúp soi nổi: có thước đo, có độ phóng đại từ 10 lần đến 40 lần.
3.2 Kính hiển vi: có thước đo, có độ phóng đại từ 40 lần đến 1 000 lần.
3.3 Bàn gia nhiệt: có dải nhiệt từ 20 °C đến 100 °C.
3.4 Tủ định ôn: có thể vận hành ở nhiệt độ từ 0 °C đến 50 °C.
3.5 Tủ sấy: có thể vận hành từ 0 °C đến 100 °C.
3.6 Tủ lạnh: có thể vận hành từ (-) 10 °C đến 5 °C.
3.7 Hộp đựng tiêu bản lam
3.8 Vợt côn trùng
3.9 Ống tuýp nhựa có nắp
3.10 Hộp nhựa có nắp lưới: 1 cm2 có từ 630 mắt lưới đến 700 mắt lưới.
3.11 Dụng cụ thủy tinh: cốc thủy tinh có dung tích thích hợp; ống nghiệm thủy tinh có đường kính (φ 2 cm); đĩa petri.
3.12 Lọ thủy tinh nút mài: có dung tích phù hợp.
3.13 Kim côn trùng các số 1 và số 2: đầu nhọn và đầu gập (dạng chữ L).
3.14 Panh mềm
3.15 Bút lông
3.16 Lam
3.17 Lamen
3.18 Đèn cồn
3.19 Bình thủy tinh chống ẩm
3.20 Túi đựng mẫu
3.21 Giá định hình mẫu tiêu bản côn trùng
4 Hoá chất
Chỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết phân tích và nước cất, trừ khi có quy định khác.
4.1 Dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 %: cách chuẩn bị xem A.1 TCVN 12709-1:2019.
4.2 Dung dịch tổng hợp: cách chuẩn bị xem A.18 TCVN 12709-1:2019.
4.3 Dung dịch cồn Ethanol (C2H5OH) 70 %: cách chuẩn bị xem A.2 TCVN 12709-1:2019.
4.4 Dung dịch Hoyer’s: cách chuẩn bị xem A.15 TCVN 12709-1:2019.
4.5 Bôm Canada
4.6 Keo bảo vệ tiêu bản lam: Bôm Canada hoặc Paraphin
4.7 Dung dịch Formalin - glycerol (FG): cách chuẩn bị xem A.17 TCVN 12709-1:2019.
4.8 Chất giết côn trùng Ethyl acetate (CH3COOCH2CH3)
5 Lấy mẫu và bảo quản mẫu
5.1 Lấy mẫu
- Lấy mẫu theo điều 5.1 TCVN 12709-1:2019.
- Thu các cá thể ở các giai đoạn phát dục (sâu non, nhộng, trưởng thành) phục vụ giám định:
+ Đối với sâu non: kiểm tra hàng hóa là ký chủ (xem phụ lục A.3) có triệu chứng gây hại (xem phụ lục A.5) dưới kính lúp soi nổi (3.1) và cắt dọc quả để thu bắt sâu non.
+ Đối với nhộng: đối với mẫu hàng hóa nông sản trong quá trình bảo quản, vận chuyển, nhộng có thể tồn tại ở trong quả hoặc bên ngoài quả; vì vậy có thể thu bắt nhộng ở trong quả bằng cách bổ quả kiểm tra và thu nhộng ở thùng/túi đựng quả và các khe kẽ của phương tiện vận chuyển, bảo quản hàng hóa là ký chủ của chúng.
+ Đối với trưởng thành: sử dụng vợt côn trùng (3.8) để thu bắt trưởng thành ngài hại quả.
5.2 Xử lý mẫu
- Mẫu hàng hóa: đặt mẫu hàng hóa trên trên lớp cát hoặc đất sạch, khô bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.10), giữ hộp đựng mẫu ở nhiệt độ phòng. Phía ngoài hộp có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.
- Đối với trưởng thành nghi là ngài hại quả thuộc giống Grapholita: trước khi giám định hoặc bảo quản, cá thể trưởng thành được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh hoặc bằng lọ chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate (4.8).
+ Xử lý lạnh: trưởng thành thu được cho vào trong túi đựng mẫu (3.20) hoặc tuýp nhựa có nắp (3.9) giữ trong ngăn đá tủ lạnh (3.6) từ 1 giờ đến 3 giờ.
+ Xử lý bằng lọ chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate (4.8): trưởng thành thu được cho vào lọ chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate (4.8) đậy nắp kín để trong 2 giờ.
- Đối với sâu non nghi là sâu non của ngài hại quả giống Grapholita: trước khi giám định hoặc bảo quản được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh hoặc xử lý nước nóng.
+ Xử lý lạnh: sâu non thu được cho vào trong túi đựng mẫu (3.20) hoặc ống tuýp nhựa có nắp (3.9) giữ trong ngăn đá tủ lạnh (3.6) từ 1 giờ đến 3 giờ.
+ Xử lý nước nóng: cho mẫu sâu non vào cốc thủy tinh (3.11) và đổ trực tiếp nước nóng 100 °C lên mẫu và giữ trong thời gian từ 3 phút đến 7 phút.
- Đối với nhộng nghi là nhộng của ngài hại quả giống Grapholita: trước khi bảo quản được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh hoặc giữ để thu trưởng thành vũ hóa từ nhộng:
+ Xử lý lạnh: nhộng thu được cho vào trong túi đựng mẫu (3.20) hoặc ống tuýp nhựa có nắp (3.9) bỏ trong ngăn đá tủ lạnh (3.6) từ 1 giờ đến 3 giờ.
+ Thu trưởng thành từ nhộng: đặt mẫu nhộng trên lớp cát hoặc đất sạch, khô bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.10), đề ở nhiệt độ phòng. Phía ngoài hộp nhựa có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng. Kiểm tra và theo dõi mẫu đến khi thu được cá thể trưởng thành.
5.3 Bảo quản
- Mẫu hàng hóa nghi nhiễm ngài hại quả: đặt mẫu hàng hóa trên lớp cát hoặc đất sạch, khô bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.10), giữ ở nhiệt độ phòng. Phía ngoài hộp nhựa có dán nhãn kv hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng. Kiểm tra và theo dõi mẫu hàng hóa để thu được cá thể trưởng thành.
- Đối với trưởng thành:
+ Các cá thể trưởng thành sau khi được xử lý bảo quản trong tủ sấy (3.5) ở nhiệt độ 40 °C đến 45 °C từ 5 ngày đến 7 ngày. Sau đó chuyển mẫu vào lọ thủy tinh nút mài (3.12) đặt trong bình thủy tinh chống ẩm (3.19) hoặc trong hộp đựng mẫu. Các mẫu được lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ dưới 20 °C, ẩm độ không quá 50 % hoặc trong tủ định ôn (3.4).
+ Mẫu tiêu bản trưởng thành (điều 6.3.1) cắm trong các hộp đựng tiêu bản và lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ dưới 20 °C, ẩm độ không quá 50 % hoặc trong tủ định ôn (3.4).
- Đối với sâu non, nhộng: các cá thể sâu non, nhộng sau khi được xử lý được cho vào các lọ nút thủy tinh nút mài (3.12) chứa dung dịch Formalin - glycerol (FG) (4.7) hoặc dung dịch tổng hợp (4.2) hoặc dung dịch cồn Ethanol 70 % (4.3).
- Đối với tiêu bản lam: tiêu bản lam được dán nhãn, để trong hộp đựng tiêu bản lam (3.7) và giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ dưới 20 °C, ẩm độ không khí không quá 50 %, hoặc trong tủ định ôn (3.4).
6 Giám định
Giám định ngài hại quả thuộc giống Grapholita bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (3.1) và kính hiển vi (3.2). Có thể định loại đến loài đối với mẫu giám định là pha sâu non đẫy sức và pha trưởng thành.
6.1 Pha sâu non
- Đặc điểm định loại pha sâu non thuộc giống Grapholita với một số giống khác có đặc điểm tương tự giống Grapholita thuộc họ Tortricidae
Giống | Số cặp chân giả | Kiểu sắp xếp đệm chân giả | Gai hậu môn dạng răng lược | Số lượng lông cứng L trên T1 | Vị trí lông cứng SD1 và D1 trên A9 | U lông cứng L trên T1 | Vị trí lông cứng SD2 và SD1 trên A5- A7 |
Lobesia spp. | 4 | Tròn | Có hoặc không | 3 | Cùng u lông | Không mở rộng dưới lỗ thở | Không có lông SD2 |
Grapholita spp. | 4 | Tròn | Có hoặc không | 3 | Cùng u lông | Không mở rộng dưới lỗ thở | SD1 và SD2 khác u lông |
Cryptophlebia spp. | 4 | Tròn | Không | 3 | Cùng u lông | Mở rộng dưới lỗ thở | SD1 và SD2 khác u lông |
Thaumatotibia spp. | 4 | Tròn (kiểu 3 hoặc kiểu không đều ) | Có | 3 | Cùng u lông | Mở rộng dưới lỗ thở | SD1 và SD2 cùng u lông |
- Khóa định loại đến loài của pha sâu non giống Grapholita
1. Trên đầu và cơ thể có nhiều lông cứng thứ cấp, mặt lưng các đốt bụng có các ngấn rõ (hình 1a) ..........................................................................................................Không phải Grapholita.
- Trên đầu và cơ thể chỉ có lông cứng sơ cấp, mặt lưng các đốt bụng trơn, không có các ngấn rõ (hình 1b) ...........................................................................................................................2
2. Nhóm lông cứng trước lỗ thở của đốt ngực trước có 2 lông (hình 2a) ............................. Không phải Grapholita
- Nhóm lông cứng trước lỗ thở của đốt ngực trước có 3 lông (hình 2b) ....................................3
3. Lông L1 và L2 từ đốt bụng thứ I đến đốt bụng thứ VIII cách xa nhau và nằm phía dưới lỗ thở (hình 3a) ..................................................................................................Không phải Grapholita
- Lông L1 và L2 từ đốt bụng thứ I đến đốt bụng thứ VIII gần nhau (nằm trên cùng 1 đốm da màu nâu) và nằm phía dưới lỗ thở (hình 3b) ....................................................................................4
4. Cặp lông cứng D2 trên đốt bụng thứ IX nằm trên cùng 1 đốm da màu nâu (hình 4a) ............................................................................................................ Không phải Grapholita.
- Cặp lông cứng D2 trên đốt bụng thứ IX không nằm trên cùng 1 đốm da màu nâu (hình 4b) ................................................................................................................................................5
5. Không có gai hậu môn dạng răng lược (hình 5b) ................................. Không phải Grapholita
- Có gai hậu môn dạng răng lược (hình 5a) ...........................................................................6
6. Ống nhả tơ có chiều dài lớn gấp 7 đến 8,5 lần của chiều rộng (hình 6a); đệm chân giả trên đốt bụng 4 đến đốt bụng 6 (A4-A6) có từ 30 gai đến 40 gai (hình 6b) .............................. Grapholita molesta Busck.
- Ống nhả tơ có chiều dài lớn gấp 5 đến 6 lần chiều rộng (hình 6c); đệm chân già trên đốt bụng 4 đến đốt bụng 6 (A4-A6) có từ 25 gai đến 30 gai (hình 6d) .........................................................7
7. Phiến hậu môn màu nâu, đốt bụng cuối (A10) có màu nâu nhạt, không pha sắc đỏ (hình 7a) ............................................................................................................Grapholita packardi Zeller.
- Phiến hậu môn có màu vàng sáng đến màu nâu nhạt, đốt bụng cuối (A10) có màu nâu, thường pha chút sắc đỏ (hình 7b) ............................................................... Grapholita prunivora (Walsh).
a) Mặt lưng đốt bụng có các ngấn rõ | b) Mặt lưng đốt bụng trơn, không có các ngấn rõ |
Hình 1 - Mặt lưng sâu non [2]
a) 2 lông | b) 3 lông |
Hình 2 - Nhóm lông cứng trên đốt ngực trước [2]
a) L1 và L2 cách xa nhau | b) L1 và L2 cùng trên 1 đốm lông |
Hình 3 - Vị trí lông cứng L trên đốt bụng I đến đốt bụng VIII [2]
a) Trên cùng 1 đốm lông | b) Trên 2 đốm lông |
Hình 4 - Vị trí lông D2 trên đốt bụng IX [2]
a) Có gai hậu môn dạng răng lược | b) Không có gai hậu môn dạng răng lược |
Hình 5 - Gai hậu môn dạng răng lược [2]
Hình 6 - Ống nhả tơ và đệm chân già trên đốt bụng A4-A6 [2]
a Grapholita packardi | b Grapholita prunivora |
Hình 7 - Đốt bụng cuối (A10) [2]
- Đặc điểm hình thái định loại đến loài pha sâu non ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke
Sâu non đẫy sức dài từ 10 mm đến 12 mm (hình 8).
Mặt lưng có màu hơi đỏ, đầu màu đen và thon rõ ràng ở cả hai đầu (hình 8).
Phiến ngực và phiến hậu môn có màu nâu nhạt, trên phiến có các đốm màu đen (hình 9).
Đốt bụng cuối (A10) gai hậu môn dang răng lược có từ 4 răng đến 10 răng (hình 10).
Hình 8 - Sâu non ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke [11]
Hình 9 - Đầu và phiến ngực sâu non ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke [11] | Hình 10 - Gai hậu môn dạng răng lược sâu non ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke [11] |
- Đặc điểm hình thái định loại đến loài pha sâu non ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck
Đường kính lỗ thở (SP) trên đốt ngực trước từ 65 μm đến 75 μm (hình 11).
Cụm lông cứng SV từ đốt bụng thứ 3 đến đốt bụng thứ 6 gồm có 3 lông (hình 12).
Vị trí lông SD ở đốt bụng thứ 8 nằm bên cạnh trên lỗ thở (hình 13).
Hình 11 - Vị trí lỗ thở trên đốt ngực trước [4]
Hình 12 - Cụm lông cứng SV [4]
Hình 13 - Vị trí lông cứng SD trên đốt bụng thứ 8 [4]
- Đặc điểm hình thái định loại đến loài pha sâu non ngài hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller
Chiều dài cơ thể trung bình là 9 mm, toàn bộ cơ thể có màu trắng kem (hình 14a).
Đầu màu nâu sẫm, ngực màu trắng kem, phiến ngực màu nâu nhạt (hình 14b).
Bụng có màu trắng kem, mặt bụng có màu vàng nhạt đến hồng nhạt (hình 14c).
Phiến hậu môn màu nâu nhạt (hình 14e).
Đệm chân giả trên đốt bụng 4 đến đốt bụng 6 (A4-A6) có từ 28 gai đến 30 gai (hình 14d).
Đệm chân giả trên đốt bụng cuối (A10) có từ 15 gai đến 18 gai. Gai hậu môn dạng răng lược có từ 4 răng đến 6 răng (hình 14f).
Hình 14 - Đặc điểm giám định sâu non ngài hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller [6]
- Đặc điểm hình thái định loại đến loài pha sâu non ngài hại mận Grapholita prunivora (Walsh)
Chiều dài cơ thể trung bình từ 10 mm đến 11 mm.
Đầu màu nâu sẫm, ngực màu hồng nhạt, phiến ngực màu nâu với các đốm màu nâu sẫm. Bụng màu hồng pha vàng (hình 15C).
Phiến hậu môn màu nâu, trên phiến hậu môn có các đốm màu nâu sẫm (hình 15A).
Đệm chân giả trên đốt bụng 4 đến đốt bụng 6 (A4-A6) có từ 28 gai đến 30 gai.
Đệm chân giả trên đốt bụng cuối (A10) có từ 15 gai đến 20 gai (hình 15B).
Lược hậu môn từ 6 răng 8 răng nhỏ (hình 15B).
A) Đốt bụng A8-A10 [5]; B) Đệm chân giả hậu môn và gai hậu môn [5]; C) Sâu non đẫy sức [12]
Hình 15 - Đặc điểm giám định sâu non ngài hại mận Grapholita prunivora (Walsh)
6.2 Pha trưởng thành
6.2.1 Làm mẫu tiêu bản trưởng thành
Tiêu bản trưởng thành ngài hại quả được thực hiện theo phương pháp sau:
- Chuyển mẫu đã sấy từ lọ bảo quản vào đĩa petri và để qua đêm cho mẫu mềm.
- Cắm kim côn trùng đầu nhọn (3.13) trực tiếp vào giữa mảnh lưng ngực của trưởng thành (hình 16). Đặt trưởng thành vào giá định hình mẫu tiêu bản côn trùng (3.21). Dùng panh mềm (3.14) để căng cánh của trưởng thành, dùng giấy và kim côn trùng để giữ cố định cánh (hình 17).
Hình 16 - Vị trí cắm kim trưởng thành [3] | Hình 17 - Cách làm mẫu và cắm kim trực tiếp [13] |
6.3.2 Làm tiêu bản lam bộ phận sinh dục của pha trưởng thành
Bước 1: Xử lý mẫu làm tiêu bản lam
- Dùng panh mềm (3.14) tách lấy phần bụng cá thể trưởng thành cần giám định đưa vào ống nghiệm thủy tinh (3.11) chứa 5 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (4.1) đun trên đèn cồn (3.18) từ 15 phút đến 20 phút (vừa đun vừa lắc ống nghiệm); hoặc cho mẫu vào cốc thủy tinh (3.11) có chứa 10 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10% hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (4.1) đun trên bàn gia nhiệt ở 60 °C (3.3) từ 15 phút đến 20 phút.
- Vớt mẫu đã xử lý ra và để lên lam, nhỏ vào một giọt dung dịch Hoyer’s (4.4) hoặc Bôm Canada (4.5) hoặc nước cất trên đĩa petri (3.11). Các thao tác thực hiện dưới kính lúp soi nổi (3.1).
Bước 2: Dùng kim côn trùng tách lấy bộ phận cần quan sát
- Tiêu bản bộ phận sinh dục đực:
+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13) và panh mềm (3.14) ấn vào phần cuối bụng, gạt nhẹ để bộ phận sinh dục của con đực trồi ra. Thao tác thực hiện trên đĩa petri (3.11).
+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13) và panh mềm (3.14) tách lấy bộ phận sinh dục đực.
- Tiêu bản bộ phận sinh dục cái:
+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13) và panh mềm (3.14) xẻ màng đốt dọc theo một bên sườn. Thao tác thực hiện trên đĩa petri (3.11).
+ Dùng kim côn trùng đầu nhọn (3.13) và panh mềm (3.14) tách riêng bộ phận sinh dục cái.
Bước 3: Chuyển bộ phận giải phẫu cần quan sát lên lam
+ Đặt lam (3.16) sạch dưới kính lúp soi nổi (3.1) và nhỏ 1 giọt dung dịch Hoyer’s (4.4) hoặc Bôm Canada (4.5) vào giữa lam (3.16).
+ Dùng kim côn trùng (3.13) và bút lông (3.15) chuyển bộ phận giải phẫu cần quan sát đã tách rời ở bước 2 lên giọt dung dịch Hoyer’s (4.4) hoặc Bôm Canada (4.5) và chỉnh tiêu bản trên lam.
Bước 4: Đặt lamen
Đặt lamen (3.17) tạo góc 45° từ từ hạ xuống sao cho mẫu trên lam không có bọt khí. Dùng kim côn trùng đầu gập (3.13) ấn nhẹ lên lamen (3.17) để giữ mẫu và làm cho dung dịch tràn đều.
CHÚ THÍCH 1: Đối với tiêu bản soi ngay, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (3.3) hoặc tủ sấy (3.5) làm khô ở 30 °C đến 45 °C trong 2 giờ. Sau đó lấy ra, để nguội và gắn keo (4.6) bảo vệ.
CHÚ THÍCH 2: Đối với tiêu bản bảo quản trong thời gian dải, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (3.3) hoặc tủ sấy (3.5) làm khô ở 30 °C đến 45 °C trong 4 tuần đến 6 tuần. Sau đó lấy ra để nguội, và gắn keo (4.6) bảo vệ.
6.2.3 Trình tự giám định
- Quan sát hình thái trưởng thành dưới kính lúp soi nổi (3.1).
- Quan sát các tiêu bản lam dưới kính hiển vi (3.2).
- So sánh các đặc điểm hình thái quan sát được với khóa phân loại của trưởng thành loài ngài hại quả (điều 6.3.4).
6.2.4 Khóa định loại pha trưởng thành
- Đặc điểm định loại đến loài của pha trưởng thành ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke
Chiều dài cơ thể từ 4 mm đến 7,5 mm. Chiều dài sải cánh từ 10 mm đến 15 mm (hình 18a, hình 18b).
Cánh trước: màu nâu đậm, các mảng màu xám bạc ở rìa phía dưới và xung quanh mắt cánh (hình 18c, hình 18d).
Cánh sau: tối màu, phía gốc cánh có màu sáng hơn so với mép cánh (hình 18e, hình 18f).
Cơ quan sinh dục đực: rìa dưới của mảnh vỏ rất nhiều gai (hình 18g).
Cơ quan sinh dục cái: ống túi bao ngắn, phía trong hóa cứng. Bên trong túi bao có 2 gai dài và nhọn (hình 18h).
a) Trưởng thành đực [7]
b) Trưởng thành cái [7]
Hình 18 - Đặc điểm giám định trưởng thành ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke (bắt đầu)
c) Cánh trước trưởng thành đực [14] | d) Cánh trước trưởng thành cái [14] |
e) Cánh sau trưởng thành đực [14] | f) Cánh sau trưởng thành cái [14] |
g) Cơ quan sinh dục trưởng thành đực [7]
Hình 18 - Đặc điểm giám định trưởng thành ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke (tiếp theo)
h) Cơ quan sinh dục trưởng thành cái [7]
Hình 18 - Đặc điểm giám định trưởng thành ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke (kết thúc)
- Đặc điểm định loại đến loài của pha trưởng thành ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck
Chiều dài sải cánh từ 12 mm đến 14 mm (hình 19a, hình 19b).
Cánh trước: màu xám hơi xỉn, đặc trưng bởi 1 hàng đốm màu đen gần phía đỉnh cánh.
Cánh sau: có mảng màu nâu xám vàng gần về phía đỉnh cánh.
Cơ quan sinh dục đực (hình 19c): mảnh vỏ hẹp, hóa cứng: phần phía trên của mảnh vỏ gần như thẳng. Nắp của mảnh vỏ có dạng thìa, rộng, đỉnh tròn, phía ngoài của nắp có các gai dài và mập. Phần phía dưới của mảnh vỏ hẹp và hóa cứng mạnh.
Cơ quan sinh dục cái (hình 19d): núm hậu môn có đỉnh rộng ở phía trước và hẹp dần về phía sau; 2 gai phía trước dài bằng ½ chiều dài của gai phía sau. Cuống đính lớn, hóa cứng mạnh, 2 bên viền phát triển. Lỗ mở túi bao nhỏ, viền lỗ mở túi bao rộng gấp 4 lần đường kính lỗ mở. ổng dạng túi bao rất ngắn, bên trong hóa cứng. Túi bao lớn, bên trong túi bao có 2 gai nhỏ.
a) Trưởng thành đực
b) Trưởng thành cái
Hình 19 - Đặc điểm giám định trưởng thành ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck [10] (bắt đầu)
c) Cơ quan sinh dục trưởng thành đực
d) Cơ quan sinh dục trưởng thành cái
Hình 19 - Đặc điểm giám định trưởng thành ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck [10] (kết thúc)
- Đặc điểm định loại đến loài của pha trưởng thành ngài hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller
Cơ thể có màu nâu nhạt đến nâu đậm, chiều dài cơ thể từ 3,5 mm đến 5 mm, chiều dài sải cánh từ 9 mm đến 11 mm (hình 20a).
Cánh trước: màu nâu xám, có vân rộng chạy ngang giữa cánh.
Cánh sau: của trưởng thành đực có mảng lông dạng vảy sẫm màu ở phần gốc cánh.
Cơ quan sinh dục đực (hình 20b): phía rìa đỉnh của mảnh vỏ mở rộng và nhô cao.
Cơ quan sinh dục cái (hình 20c); lỗ mở túi bao có hình tam giác đặc trưng.
a) Trưởng thành đực
b) Cơ quan sinh dục trưởng thành đực
Hình 20 - Đặc điểm giám định trưởng thành ngài hại quả anh đào Grapholitapackardi Zeller [9] (bắt đầu)
c) Cơ quan sinh dục trưởng thành cái
Hình 20 - Đặc điểm giám định trưởng thành hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller [9](kết thúc)
- Đặc điểm định loại đến loài của pha trưởng thành ngài hại mận Grapholita prunivora (Walsh)
Chiều dài sải cánh từ 9,5 mm đến 11 mm. Bụng có màu nâu đen (hình 21a, hình 21b).
Cánh trước màu nâu sẫm đến đen, với các đốm màu cam và có 3 vạch ngang màu xanh xám nhạt; mép cánh trước có màu trắng và có lông màu sẫm, với một đường gốc màu đen.
Cánh sau có màu nâu xám, nhạt màu về phía gốc cánh, nhưng đỉnh cánh có màu đen.
Cơ quan sinh dục đực (hình 21 c): phía rìa đỉnh của mảnh vỏ hơi nhọn, nắp mảnh vỏ tròn.
Cơ quan sinh dục cái (hình 21d): lỗ mở túi bao có dạng tròn nhẫn đặc trưng.
a) Trưởng thành đực
b) Trưởng thành cái
c) Cơ quan sinh dục trưởng thành đực
Hình 21 - Đặc điểm giám định trưởng thành ngài hại mận Grapholita prunivora (Walsh) [8] (bắt đầu)
d) Cơ quan sinh dục trưởng thành cái
Hình 21 - Đặc điểm giám định trưởng thành ngài hại mận Grapholita prunivora (Walsh) [8] (kết thúc)
- Đặc điểm phân biệt trưởng thành 4 loài ngài ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke, ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck, ngài hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller và ngài hại mận Grapholita prunlvora (Walsh)
Đặc điểm | Ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke | Ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck | Ngài hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller | Ngài hại mận Grapholita prunivora (Walsh) |
Chiều dài sải cánh | Từ 10 mm đến 15 mm | Từ 12 mm đến 14 mm | Từ 9 mm đến 11 mm | Từ 9,5 mm đến 11 mm |
Cánh trước | Màu nâu đậm, các mảng màu xám bạc ở rìa phía dưới và xung quanh mắt cánh | Màu xám hơi xỉn, đặc trưng bởi 1 hàng đốm màu đen gần phía đỉnh cánh. | Màu nâu xám, có vân rộng chạy ngang giữa cánh | Màu nâu sẫm đến đen, với các đốm màu cam và có 3 vạch ngang màu xanh xám nhạt ; mép cánh trước có màu trắng và có lông màu sẫm, với một đường gốc màu đen |
Cánh sau | Màu tối, phía gốc cánh có màu sáng hơn so với mép cánh | Có mảng màu nâu xám vàng gần về phía đỉnh cánh | Có mảng lông dạng vảy sẫm màu ở phần gốc cánh | Màu nâu xám, nhạt màu về phía gốc cánh, nhưng đình cánh có màu đen |
Cơ quan sinh dục đực | Rìa dưới của mảnh vỏ rất nhiều gai | Mấu dạng móc phát triển, có dạng đỉnh nhọn ở cuối. Mảnh vỏ hẹp, hóa cứng; phần phía trên của mảnh vỏ gần như thẳng. Nắp của mảnh vỏ có dạng thìa, rộng, đỉnh tròn, phía ngoài của nắp có các gai dài và. mập. Phần phía dưới của mảnh vỏ hẹp và hóa cứng mạnh. Dương cụ hơi cong và hẹp lại ở giữa, gai dạng sừng gồm rất nhiều các gai ngắn | Phía rìa đỉnh của mảnh vỏ mở rộng và nhỏ cao | Phía rìa đỉnh của mảnh vỏ hơi nhọn, nắp mảnh vỏ tròn |
Cơ quan sinh dục cái | Ống túi bao ngắn, phía trong hóa cứng. Bên trong túi bao có 2 gai dài và nhọn | Núm hậu môn có đỉnh rộng ở phía trước và hẹp dần về phía sau; 2 gai phía trước dài bằng ½ chiều dài của gai phía sau. Cuống đính lớn, hỏa cứng mạnh, 2 bên viền phát triển. Lỗ mở túi bao nhỏ, viền lỗ mở túi bao rộng gấp 4 lần đường kính lỗ mở. Ống dạng túi bao rất ngắn, bên trong hóa cứng. Ống dẫn tinh lớn, có dạng hình ovan. Túi bao lớn, bên trong túi bao có 2 gai nhỏ. | Lỗ mở túi bao có hình tam giác đặc trưng | Lỗ mở túi bao có dạng tròn nhẫn đặc trưng |
6.3 Kết luận
Mẫu giám định được kết luận là loài ngài hại quả ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke hay ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck hay ngài hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller hay ngài hại mận Grapholita prunivora Walsh khi mẫu sâu non có đặc điểm hình thái phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 6.1 hoặc mẫu trưởng thành có đặc điểm hình thái phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 6.2.4.
7 Báo cáo kết quả
Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về mẫu giám định.
- Phương pháp giám định.
- Kết quả giám định: Tên khoa học của loài.
- Người giám định/cơ quan giám định.
Phiếu kết quả giám định chi tiết tham khảo phụ lục B TCVN 12709-1:2019.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thông tin chung
A.1 Thông tin chung loài ngài đục quả mận Grapholita funebrana Treitschke
A.1.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Grapholita funebrana Treitschke
- Tên tiếng Việt: Ngài đục quả mận
- Vị trí phân loại:
Ngành | : Arthropoda (Chân khớp) |
Lớp | : Insecta (Côn trùng) |
Bộ | : Lepidoptera (Cánh vảy) |
Họ | : Tortricidae |
Giống | : Grapholita |
A.1.2 Phân bố
Trong nước: chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Á: Cộng hòa Ácmênia, Cộng hòa Adécbaigian, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Gruzia, Cộng hòa hồi giáo Iran, Nhật Bản, Cộng hòa Kadắcxtan, Cộng hòa Cưrơgưxtan, Cộng hòa Ả rập Xyri, Cộng hòa Tagikixtan, Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, Tuốcmênixtan, Cộng hòa Udơbêkixtan.
Châu Âu: Cộng hòa Anbani, Cộng hòa Áo; Vương quốc Bỉ, Cộng hòa Bungari, Cộng hòa Séc, Vương quốc Đan Mạch, Cộng hòa Extônia, Cộng hòa Phần Lan, Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Hunggari, Cộng hòa Xlôvakia, Vương quốc Thụy Điển, Vương quốc Tây Ban Nha, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Alien.
Châu Phi: Cộng hòa dân chủ nhân dân Angiêri.
Nam Mỹ: Cộng hòa Áchentina.
A.1.3 Ký chủ
Loài ngài đục quả mận đã được ghi nhận gây hại trên cây thuộc các họ thực vật khác nhau bao gồm: họ Fagaceace: Castanea sativa (Dẻ thơm); họ Rosaceae: Prunus armeniaca (mơ), Prunus avium (cherry ngọt), Prunus cerasus (cherry chua), Malus domestica (táo), Prunus dulcis (hạnh nhân), Prunus persica (đào), Prunus salicina (mận Nhật Bản); Rosa davurica.
A.1.4 Đặc điểm sinh học
Nhiệt độ thấp nhất cho sự phát triển của Grapholita funebrana Treitschke là 10 °C. Trưởng thành vũ hóa vào buổi sáng, quá trình giao phối diễn ra 2 giờ trước khi mặt trời mọc và lặn. Trứng được đẻ chủ yếu vào buổi chiều và buổi tối. Trưởng thành Grapholita tunebrana Treitschke có thể bay. Qua, cây trồng nhiễm dịch hại cũng như vật liệu bao gói là một trong những phương thức lan truyền giữa các nước của loài này.
A.2 Thông tin chung loài ngài hại quả Phương Đông Grapholita molesta Busck
A.2.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Grapholita molesta Busck
- Tên tiếng Việt: Ngài hại quả Phương Đông
- Vị trí phân loại:
Ngành | : Arthropoda (Chân khớp) |
Lớp | : Insecta (Côn trùng) |
Bộ | : Lepidoptera (Cánh vảy) |
Họ | : Tortricidae |
Giống | : Grapholita |
A.2.2 Phân bố
Trong nước: chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Á: Cộng hòa ácmênia, Cộng hòa Adécbaigian, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản, Cộng hòa Hàn Quốc, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Đài Loan, Cộng hòa Cưrơgưxtan, Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng hòa Udơbêkixtan.
Châu Âu: Cộng hòa áo, Cộng hòa Bungari, Cộng hòa Croatia, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Hy Lạp, Cộng hòa Hunggari, Cộng hòa Italia, Cộng hòa Látvia, Cộng hòa Manta, Cộng hòa Mônđôva, Cộng hòa Bồ Đào Nha, Rumani, Liên bang Nga, Cộng hòa Xécbia, Cộng hòa Xlôvakia, Vương quốc Tây Ban Nha, Ucraina, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Alien.
Châu Phi: Cộng hòa Môrixơ, Vương quốc Marốc, Cộng hòa Nam Phi.
Châu Mỹ: Cộng hòa áchentina, Cộng hòa Liên bang Braxin, Canada, Cộng hòa Chilê, Liên bang thống nhất Mêhicô, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (California, Washington,...), Cộng hòa Đông Uruuoay.
Châu Đại Dương: ôxtrâylia, Niu Dilân.
A.2.3 Ký chủ
Loài ngài hại quả Phương Đông đã được ghi nhận chỉ gây hại cho các cây thuộc họ Rosaceae: Cydonia oblonga (mộc qua), Eriobotrya japonica (sơn trà Nhật Bản), Malus (táo tây), Malus domestica (táo tây), Prunus armeniaca (mơ), Prunus avium (anh đào ngọt), Prunus domestica (mận), Prunus dulcis (quả hạnh), Prunus persica (đào), Prunus persica var. nucipersica (xuân đào), Prunus salicina (mận Nhật Bản), Pyrus communis (lê Châu Âu).
A.2.4 Đặc điểm sinh học
Trưởng thành có khả năng phát triển trong khoảng nhiệt độ từ 15 °C đến 36 °C, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 24 °C đến 29 °C. Ngưỡng nhiệt độ thấp nhất cho đẻ trứng là từ 13,1 °C đến 6,5 °C. Ở vùng Biển Đen của Nga, loài Grapholita molesta Busck có từ 4 thế hệ đến 6 thế hệ trên một năm phụ thuộc vào điều kiện khí hậu. Ở Italia, trưởng thành của loài này thường xuất hiện vào tháng 3. Thời gian sống của trưởng thành thuộc thế hệ đầu tiên khoảng 3 ngày đến 40 ngày. Thời gian sống ở các thế hệ tiếp theo khoảng 11 ngày đến 17 ngày. Mỗi con cái có khả năng đẻ từ 50 trứng đến 200 trứng. Giai đoạn sâu non của Grapholita molesta Busck trú đông trong kén, chúng gây hại bằng cách ăn ở ăn trên bề mặt hoặc đục vào trong quả. Trứng phần lớn được tìm thấy ở mặt dưới của các lá gần điểm sinh trưởng. Các kén thường được tìm thấy trong các khe kẽ, vết nứt trên cây, dưới lớp vỏ cây, trong đất.
Trưởng thành Grapholita molesta Busck có thể phát tán nhờ khả năng bay. Hàng hóa bao gồm quả, cây trồng nhiễm dịch hại cũng như vật liệu bao gói là một trong những phương thức lan truyền quốc tế của loài dịch hại này.
A.3 Thông tin chung loài ngài hại quả anh đào Grapholita packardi Zeller
A.3.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Grapholita packardi Zeller
- Tên tiếng Việt: Ngài hại quả anh đào
- Vị trí phân loại:
Ngành | : Arthropoda (Chân khớp) |
Lớp | : Insecta (Côn trùng) |
Bộ | : Lepidoptera (Cánh vảy) |
Họ | : Tortricidae |
Giống | : Grapholita |
A.3.2 Phân bố
Trong nước: chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Mỹ: Canađa, Liên bang thống nhất Mêhicô, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
A.3.3 Ký chủ
Loài ngài hại quả anh đào đã được ghi nhận chỉ gây hại cho các cây thuộc họ Ericaceae: Crataegus spp., Cydonia oblonga (mộc qua), Malus domestica (táo tây), Prunus avium (sweet cherry), Prunus cerasus (anh đào đôi), Prunus domestica (mận), Prunus persica (đào), Prunus salicina (mận Nhật Bản), Prunus virginiana (common chokecherrytree), Pyrus communis (lê Châu Âu), Vaccinium corymbosum (việt quất).
A.3.4 Đặc điểm sinh học
Loài Grapholita packardi Zeller thường có một thế hệ/năm. Trên cây anh đào và việt quất, sâu non tuổi cuối thường xuất hiện vào cuối tháng 7 đến cuối tháng 8 và trú đông trong các khe kẽ của những cành cây bị gẫy hoặc bị cắt tỉa, tạo ra các lớp lót bằng tơ và bịt kín lỗ hổng hoặc có thể tạo ra kén trong các khe hở trên cành cây hoặc trong đất. Trứng được đẻ trên lá hoặc trên quả. Trứng nở trong khoảng từ 7 ngày đến 10 ngày và sâu non đục vào trong quả hoặc cành non (táo). Trưởng thành loài Grapholita packardi Zeller có thể phát tán trong khoảng cách ngắn nhờ khả năng bay.
Loài Grapholita packardi Zeller có thể sống ở bang San Fransisco và bang California của Mỹ với nhiệt độ từ 5 °C đến 23 °C. Chúng cũng có thể sống ở bang Alpine và bang Texas của Mỹ nơi có nhiệt độ trung bình từ 1 °C đến 33 °C.
A.4 Thông tin chung loài ngài hại mận Grapholita prunivora (Walsh)
A.4.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Grapholita prunivora (Walsh)
- Tên tiếng Việt: Ngài hại mận
- Vị trí phân loại:
Ngành | : Arthropoda (Chân khớp) |
Lớp | : Insecta (Côn trùng) |
Bộ | : Lepidoptera (Cánh vảy) |
Họ | : Tortricidae |
Giống | : Grapholita |
A.4.2 Phân bố
Trong nước: chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Mỹ: Canada và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
A.4.3 Ký chủ
Loài ngài hại quả anh đào đã được ghi nhận chỉ gây hại cho các cây thuộc họ Rosaceae: Malus domestica (táo tây), Prunus domestica (mận), Prunus armeniaca (mơ), Prunus avium (anh đào), Prunus domestica, Prunus persica (đào), Prunus salicina (mận Nhật Bản), Pyrus (lê), Rosa (hoa hồng), Ulmus (elms).
A.4.4 Đặc điểm sinh học
Nhiệt độ trung bình của bang Oregon, nơi mà loài côn trùng này phát sinh phát triển là 11,59 °C; trong đó, thời gian băng tuyết khoảng 200 ngày. Trưởng thành của loài này chỉ hoạt động lúc hoàng hôn khi nhiệt độ không khí trên 16 °C.
Giai đoạn sâu non tuổi cuối của Grapholita prunivora (Walsh) trú đông trong kén trong tàn dư thực vật trên mặt đắt hoặc trong các kẽ nứt trên thân cây kí chủ. ở Oregon, loài này có 3 thế hệ một năm. Trưởng thành của loài Grapholita prunivora (Walsh) phát tán nhờ khả năng bay, sâu non đục vào trong quả, thân cành, chồi non hoặc nhộng nằm trong tàn dư thực vật ở trong đất. Trứng được đẻ trên lá, quả.
A.5 Triệu chứng gây hại của các loài ngài hại quả thuộc giống Grapholita
Sau khi nở, sâu non đục vào trong quả. Lỗ đục trên bề mặt quả khó phát hiện. Quá trình đục của sâu non loài Grapholita funebrana Treitschke làm màu của quả thay đổi từ màu xanh chuyển sang màu tím và cuối cùng quả bị rụng sớm. Quả đang lớn có thể bị chảy nhựa, và nó kết hợp với phân ở bên ngoài hố đục nên có thể phát hiện vết hại dễ dàng. Các cành đào đang ra lộc bị loài Grapholita molesta Busck gây hại nặng sẽ trở nên cong, vặn vẹo.
Trên cây táo, loài Grapholita packardi Zeller gây hại ở những chồi non nhiều hơn trên quả, ở phía đỉnh của chồi bị hại sẽ bị héo, lụi. Sâu non loài Grapholita prunivora (Walsh) đục thành rãnh bên dưới vỏ quả (thường sâu dưới 6 mm) và ở giai đoạn ban đầu vẫn giữ nguyên hình dạng của quả, sau một thời gian quả xuất hiện các vết nhăn, chuyển sang màu nâu và ngoài vỏ hình thành nơi tích trữ phân. Những quả táo bị sâu non loài Grapholita prunivora (Walsh) tấn công đầu tiên có xu hướng rụng sớm: trong khi đó, những quả còn lại có thể tồn tại ở trên cây đến khi thu hoạch.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] IPPC, 2006. ISPM-27 Diagnostic protocols for regulated pests.
[2] Gorham J. R., 1991. Insect and mite pests in food. An Illustrated Key Volume1. U. S. Government printing office. Washington, D. C. 20402. Page 245 - 268.
[3] Lars Krogmann & Joachim Holstein, 2010. Preserving and Specimen Handling: Insects and other Invertebrates.
[4] Lee, S. Y., Choi, K. S., Choi, K. H., Yoon, T. M., & Jung, H. Y. (2013). Morphological differences between larvae of the oriental fruit moth (Grapholita molesta Busck) and the peach fruit moth (Carposina sasakii Matsumura) in Korea. Applied Microscopy, 43(1), 21-26.
[5] Román Martínez-Rosas, Karina Araujo-Ruiz, José Manuel Cambrón-Crisantos y Hector Enrique Vega-Ortíz, 2016. Morphological and molecular characterization of larves Grapholita packardi (Zeller, 1875) and Grapholita prunivora (Walsh, 1868) (Lepidoptera: Tortricidae) of economic importance. Entomología mexicana, 3: 961-968 (2016).
[6] SALINAS-CASTRO, Alejandro, ABURTO-AGUILAR, Jennifer, LANDA-CADENA, Mahatma G., SAN MARTÍN-ROMERO, Elmira, MORALES-BÁEZ, Marisol & TRIGOS, Angel, 2018. First report of the cherry borer Grapholita packardi (Zeller) (Lepidoptera: Tortricidae) attacking hawthorn fruits (Crataegus mexicana) in Veracruz, Mexico. ISSN 1851-7471 (online) Revista de la Sociedad Entomológica Argentina 77(3): 22-25, 2018.
[7] http://idtools.org/id/leps/tortai/Grapholita_funebrana.htm. Ngày truy cập 20/07/2022.
[8] http://idtools.org/id/leps/tortai/Grapholita_prunivora.htm. Ngày truy cập 20/07/2022.
[9] https://idtools.org/id/leps/tortai/Grapholita_packardi.htm. Ngày truy cập 20/07/2022.
[10] https://idtools.org/id/leps/tortai/Grapholita_molesta.htm. Ngày truy cập 20/07/2022.
[11] https://www.ukmoths.org.uk/species/grapholita-funebrana/larva/
[12] https://gd.eppo.int/taxon/LASPPR/photos. Ngày truy cập 20/07/2022.
[13] http://www.entomologa.ru/outline/277.htm. Ngày truy cập 20/07/2022.
[14] https://britishlepidoptera.weebly.com/357-grapholita-funebrana.html. Ngày truy cập 20/07/2022.
[15] CABI, 2022. Crop Protection Compedium
(https://www.cabi.org/cpc/datasheet/17364). Ngày truy cập 20/07/2022.
(https://www.cabi.org/cpc/datasheet/29907). Ngày truy cập 20/07/2022.
(https://www.cabi.org/cpc/datasheet/29904). Ngày truy cập 20/07/2022.
(https://www.cabi.org/cpc/datasheet/29901). Ngày truy cập 20/07/2022.