Trang /
Tiêu chuẩn TCVN 12709-2-18:2022 Giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 2-18: Yêu cầu cụ với quy trình giám định nhện nhỏ
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12709-2-18:2022
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12709-2-18:2022 Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 2-18: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor
Số hiệu: | TCVN 12709-2-18:2022 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12709-2-18:2022
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2-18: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH NHỆN NHỎ THÁI BÌNH DƯƠNG Tetranychus padficus McGregor
Procedure for identification of insect and mite pests
Part 2-18: Particular requirements for dentification of Pacific spider mite Tetranychus pacificus McGregor
Lời nói đầu
TCVN 12709-2-18:2022 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12709 Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật gồm các phần sau đây:
- TCVN 12709-1:2019. Phần 1: Yêu cầu chung
- TCVN 12709-2-1:2019. Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với mọt to vòi Caulophilus oryzae (Gyllenhal)
- TCVN 12709-2-2:2019. Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với mọt thóc Sitophilus granarius Linnaeus
- TCVN 12709-2-3:2019. Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đói với mọt cứng đốt (Trogoderma granarium Everts), mọt da vệt thận (Trogoderma inclusum Leconte) và mọt da ăn tạp (Trogoderma variable Ballion)
- TCVN 12709-2-4:2019. Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy San Jose’ Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig
- TCVN 12709-2-5:2019. Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Anastrepha
- TCVN 12709-2-6:2019. Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Bactrocera
- TCVN 12709-2-7:2020. Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius)
- TCVN 12709-2-8:2020. Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi giấm cánh đốm Drosophila suzukii (Matsumura)
- TCVN 12709-2-9:2020. Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với bọ trĩ hại đậu Caliothrips fasciatus (Pergande)
- TCVN 12709-2-10:2020. Phần 2-10: Yêu cầu cụ thể đối với mọt lạc serratus Caryedon serratus Olivier
- TCVN 12709-2-11:2020. Phần 2-11: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy đen Ross Lindingaspis rossi (Maskell)
- TCVN 12709-2-12:2020. Phần 2-12: Yêu cầu cụ thể đối với nhện đỏ Chi lê Brevipalpus chilensis Baker
- TCVN 12709-2-13:2020. Phần 2-13: Yêu cầu cụ thể đối với ngài đục quả đào Carposina sasakii Matsumura
- TCVN 12709-2-14:2020. Phần 2-14: Yêu cầu cụ thể đối với ngài hại sồi dẻ Cydia latiferreana Walsingham và ngài đục quả óc chó Cydia pomonella Linnaeus
- TCVN 12709-2-15:2022. Phần 2-15: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ngài hại quả Thaumatotibia leucotreta Meyrick
- TCVN 12709-2-16:2022. Phần 2-16: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ruồi đục quả táo Rhagoletis pomonella Walsh
- TCVN 12709-2-17:2022. Phần 2-17: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman)
- TCVN 12709-2-18:2022. Phần 2-18: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2-18: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH NHỆN NHỎ THÁI BÌNH DƯƠNG Tetranychus pacificus McGregor
Procedure for identification of insect and mite pests
Part 2-18: Particular requirements for dentification of Pacific spider mite Tetranychus pacificus McGregor
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor.
2 Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn dưới đây là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12709-1:2019. Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 1: Yêu cầu chung
3 Thiết bị, dụng cụ
Ngoài các thiết bị và dụng cụ cơ bản dùng trong phòng thí nghiệm cần có thêm các thiết bị và dụng cụ sau:
3.1 Kính lúp soi nổi: có thước đo, có độ phóng đại 10 lần đến 40 lần
3.2 Kính hiển vi: có thước đo, có độ phóng đại 40 lần đến 1 000 lần
3.3 Bàn gia nhiệt: có dải nhiệt từ 20 °C đến 100 °C
3.4 Tủ định ôn: có thể vận hành ở nhiệt độ từ 0 °C đến 50 °C.
3.5 Bình thủy tinh chống ẩm
3.6 Đèn cồn
3.7 Hộp đựng tiêu bản lam
3.8 Khay
3.9 Ống tuýp nhựa có nắp
3.10 Hộp nhựa
3.11 Dụng cụ thủy tinh: cốc thủy có dung tích thích hợp; ống nghiệm thủy tinh có đường kính (φ 2 cm); đĩa petri
3.12 Lọ thủy tinh nút mài: có dung tích phù hợp
3.13 Kim côn trùng: đầu nhọn và đầu gập (dạng chữ L)
3.14 Panh mềm
3.15 Bút lông
3.16 Lam
3.17 Lamen
4 Hóa chất
Chỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết phân tích và nước cất, trừ khi có quy định khác.
4.1 Dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 %: cách chuẩn bị dung dịch xem A.1 của TCVN 12709-1:2019
4.2 Glycerin
4.3 Dung dịch cồn Ethanol (C2H5OH) 70 %: cách chuẩn bị dung dịch xem A.2 của TCVN 12709- 1:2019
4.4 Dung dịch Hoyer’s: cách chuẩn bị dung dịch xem A. của TCVN 12709-1:2019
4.5 Bôm Canada
4.6 Keo dính tiêu bản
4.7 Dung dịch Formalin - glycerol (FG): cách chuẩn bị dung dịch xem A.17 của TCVN 12709-1:2019
4.8 Dung dịch tổng hợp: cách chuẩn bị dung dịch xem A.18 của TCVN 12709-1:2019
4.9 Dung dịch cồn Ethanol (C2H5OH) 99,8 %
5 Lấy mẫu và bảo quản mẫu
5.1 Lấy mẫu
- Lấy mẫu theo điều 5.1 của TCVN 12709-1:2019.
- Mẫu hàng hóa nghi nhiễm nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor: đặt mẫu hàng hóa bên trong hộp nhựa (3.10), để ở nhiệt độ phòng. Các lọ có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.
- Thu các cá thể ở giai đoạn trưởng thành nghi nhiễm loài nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor phục vụ giám định :
Nhện nhỏ Thái Bình Dương (Tetranychus pacificus McGregor) được ghi nhận gây hại trên nhiều họ thực vật khác nhau (xem phụ lục A). Nhện nhỏ trưởng thành chích hút trên cả hai mặt của lá làm thủng màng tế bào. Trong điều kiện thời tiết nắng nóng sự gây hại của nhện nhỏ trên chồi thường gây nên hiện tượng biến dạng méo mó. Vì vậy, có thể thu được các pha phát dục của nhện nhỏ Thái Bình Dương bằng cách kiểm tra trực tiếp dưới kính lúp soi nổi (3.1), chú ý đặc biệt ở mặt dưới của lá, lá non, cánh hoa, núm quả,... hoặc đập nhẹ mẫu lá, hoa,... vào khay (3.8) đã phủ một lớp glycerin (4.2) mỏng, dùng bút lông (3.15) và panh mềm (3.14) thu mẫu nhện nhỏ trên khay (3.8).
5.2 Xử lý mẫu
- Trước khi giám định hoặc bảo quản, mẫu nghi là loài nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor được làm chết bằng dung dịch cồn Ethanol 70 % (4.3): cho mẫu nhện nhỏ vào ống tuýp nhựa có nắp (3.9) có chứa dung dịch cồn Ethanol 70 % (4.3).
- Mẫu hàng hóa nghi nhiễm loài nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor: đặt mẫu hàng hóa trong hộp nhựa (3.10), để ở nhiệt độ phòng. Các hộp nhựa có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.
5.3 Bảo quản
Mẫu giám định và mẫu lưu sau giám định được bảo quản như sau :
- Đối với trưởng thành loài nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor: mẫu sau khi được xử lý được cho vào ống tuýp nhựa có nắp (3.9) chứa dung dịch cồn Ethanol 70 % (4.3) hoặc dung dịch Formalin - glycerol (FG) (4.7) hoặc dung dịch tổng hợp (4.8). Chuyển ống nghiệm vào lọ thủy tinh nút mài (3.12) đặt trong bình thủy tinh chống ẩm (3.5) hoặc trong hộp đựng mẫu. Các mẫu được lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không quá 50 % hoặc trong tủ định ôn (3.4).
- Đối với tiêu bản lam: tiêu bản lam được dán nhãn, để trong hộp đựng tiêu bản lam (3.7) và đặt trong phòng tiêu bản có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không khí không quá 50 %, hoặc trong tủ định ôn (3.4).
6 Giám định
Giám định loài nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (3.1) và kính hiển vi (3.2). Có thể định loại đến loài đối với mẫu giám định là nhện nhỏ trưởng thành.
6.1 Làm tiêu bản lam
Bước 1: Xử lý mẫu làm tiêu bản lam
- Cho cá thể trưởng thành cần giám định vào ống nghiệm thủy tinh (3.11) chứa 5 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (4.1) đun trên đèn cồn (3.6) từ 15 phút đến 20 phút (vừa đun vừa lắc ống nghiệm); hoặc cho mẫu vào cốc thủy tinh (3.11) có chứa 10 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (4.1) đun trên bàn gia nhiệt (3.3) ở 60 °C từ 15 phút đến 20 phút.
- Chuyển mẫu vào dung dịch cồn Ethanol 70 % (4.3) ngâm 5 phút.
- Tiếp tục chuyển mẫu vào dung dịch cồn Ethanol 99,8 % (4.9) khoảng 2 phút. Quá trình này được thực hiện lặp lại 3 lần để khử nước.
Bước 2: Chuyển mẫu nhện nhỏ cần quan sát lên lam
+ Đặt lam (3.16) sạch dưới kính lúp soi nổi (3.1) và nhỏ 1 giọt dung dịch Hoyer’s (4.4) hoặc Bôm Canada (4.5) vào giữa lam (3.16).
+ Dùng kim côn trùng (3.13) và bút lông (3.15) chuyển mẫu nhện nhỏ cần quan sát lên giọt dung dịch Hoyer’s (4.4) hoặc Bôm Canada (4.5) và chỉnh tiêu bản trên lam (Nên đặt ít nhất 3 mẫu vật có 3 tư thế: nằm úp, nằm ngửa và nằm nghiêng).
Bước 3: Đặt lamen
Đặt lamen (3.17) tạo góc 45° từ từ hạ xuống sao cho mẫu trên lam (3.16) không có bọt khí. Dùng kim côn trùng đầu gập (3.13) ấn nhẹ lên lamen (3.17) để giữ mẫu và làm cho dung dịch tràn đều.
CHÚ THÍCH 1: Đối với tiêu bản soi ngay, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (3.3) làm khô ở 30 °C đến 45 °C trong 2 giờ. Sau đó chuyển ra chỗ mát cho nguội và gắn keo (4.6) bảo vệ.
CHÚ THÍCH 2: Đối với tiêu bản bảo quản trong thời gian dài, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (3.3) làm khô ở 30 °C đến 45 °C trong 4 tuần đến 6 tuần. Sau đó chuyển ra chỗ mát cho nguôi và gắn keo (4.6) bảo vệ.
6.2 Trình tự giám định
- Quan sát hình thái trưởng thành dưới kính lúp soi nổi (3.1).
- Quan sát các tiêu bản lam dưới kính hiển vi (3.2).
- So sánh các đặc điểm hình thái quan sát được với khóa phân loại của trưởng thành loài nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor (điều 6.3).
6.3 Khóa định loại pha trưởng thành
- Khóa định loại đến giống của pha trưởng thành
1. Đệm vuốt có có các lông phụ bên; trưởng thành cái có từ 2 đến 3 cặp lông hậu môn; trưởng thành đực có 5 cặp lông sinh dục (hình 1a) .............................................không phải Tetranychus
- Không có đệm vuốt, nếu có thì đệm vuốt không có lông phụ bên; trưởng thành cái có từ 1 đến 2 cặp lông hậu môn; trưởng thành đực có 4 cặp lông sinh dục (hình 1b) .....................................2
2. Đốt bàn chân có từ 2 móng trở lên (hình 2a) ...................................... không phải Tetranychus
- Đốt bàn chân không có hoặc có 1 móng (hình 2b) ....................................................................3
3. Đốt bàn chân I có 1 cặp lông kép (gồm 1 lông dài và 1 lông ngắn) (hình 3a) ............................ ................................................................................................................ không phải Tetranychus
- Đốt bàn chân I có 2 cặp lông kép (gồm 1 lông dài và 1 lông ngắn) (hình 3b) ...........................4
4. Có 2 cặp lông cứng hậu môn (hình 4a) ................................................không phải Tetranychus
- Cỏ 1 cặp lông cứng hậu môn (hình 4b) .....................................................................................5
5. Đế vuốt có cấu trúc dạng móc, ngắn hơn hoặc dài hơn các lông thụ câm bên cạnh đế vuốt; đốt bàn chân I có lông kép phân bố gần nhau (hình 5a) ...............................không phải Tetranychus
- Đế vuốt có cấu trúc phân tách rõ ràng, thường có 3 cặp lông thụ cảm; đốt bàn chân I có các lông kép phân bố xa nhau (hình 5b) ........................................................................Tetranychus
Hình 1 - Đặc điểm đệm vuốt và cơ quan sinh dục của nhện nhỏ trưởng thành [5]
a) 3 móng; b) 1 móng
Hình 2 - Số lượng móng trên đốt bàn chân nhện nhỏ trưởng thành [5]
a) 1 cặp lông kép; b) 2 cặp lông kép
Hình 3 - Số lượng lông kép trên đốt bàn chân I nhện nhỏ trưởng thành [5]
a) 2 cặp lông cứng hậu môn; b) 1 cặp lông cứng hậu môn
Hình 4 - Cơ quan sinh dục cái nhện nhỏ trưởng thành [5]
a) Lông kép mọc gần nhau; b) Lông kép mọc xa nhau
Hình 5 - Vị trí lông kép trên đốt bàn chân I nhện nhỏ trưởng thành [5]
- Đặc điểm hình thái pha trưởng thành giống nhện nhỏ Tetranychus
Đốt bàn chân I có 2 cặp lông kép (ft’và ft"), tương đối xa nhau (hình 6).
Đốt bàn chân II có 1 cặp lông kép (hình 7).
Đệm vuốt của trưởng thành cái: có 3 cặp lông thụ cảm (rất hiếm khi có 2 cặp); mặt lưng của vuốt có hoặc không có cựa, nếu có thường có 1 cựa; có 2 cặp lông phụ bên có dạng hình chữ T (hình 8).
Đệm vuốt của trưởng thành đực: đệm vuốt chân I và chân II có dạng móc.
Cơ thể có 13 cặp lông, thân trước có 3 cặp lông, thân sau có 10 cặp lông (Hình 9).
Thân sau có có 2 cặp lông h (h2 và h3), lông ở mặt lưng dài hơn lông ở mặt bụng (hình 9); có 2 cặp lông hậu môn (ps) và 1 cặp lông trước lỗ hậu môn (hình 10).
Cơ quan sinh dục đực: Bờ miệng vỏ đơn giản, có dạng thon dài (hình 11).
Hình 6 - Đốt bàn chân I nhện nhỏ trưởng thành [3] | Hình 7 - Đốt bàn chân II nhện nhỏ trưởng thành [4] |
Hình 8 - Đệm vuốt trưởng thành cái [3]
Hình 9 - Vị trí lông trên cơ thể nhện nhỏ trưởng thành [2]
Hình 10 - Vị trí lông trên lỗ hậu môn nhện nhỏ trưởng thành [3] | Hình 11 - Cơ quan sinh dục đực nhện nhỏ trưởng thành [3] |
- Khóa định loại trưởng thành đến loài nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor
1. Trưởng thành cái: đệm vuốt có 2 cặp lông thụ cảm; đế vuốt phình to và thon nhọn dần về phía đỉnh, phía mặt lưng của vuốt có cựa (hình 12a). Trưởng thành đực: cơ quan sinh dục phát triển rất dài và thon (hình 13a) ............................... không phải Tetranychus pacificus McGregor
- Trưởng thành cái: đệm vuốt có 3 cặp lông thụ cảm, phía mặt lưng của vuốt có hoặc không có cựa (hình 12b). Trưởng thành đực: cơ quan sinh dục thường có núm ở đỉnh, nếu không có núm ở đĩnh thì cơ quan sinh dục thường ngắn (hình 13b) .........................................................2
2. Trưởng thành cái: Các khía trước lỗ sinh dục là các khía liền không bị đứt đoạn, các khía sắp xếp không theo quy luật, bao gồm các dải khía xiên chéo và dải khía dọc (hình 14a) .................. ................................................................................. không phải Tetranychus pacificus McGregor
- Trưởng thành cái: Các khía trước lỗ sinh dục là các khía liền không bị đứt đoạn (hình 14b) hoặc là các khía bị đứt đoạn (hình 14c), đôi khi không có khía ở giữa và chỉ gồm các khía dọc ........................................ 3
3. Trưởng thành cái: Các khía ở mặt lưng thân sau gồm toàn các khía ngang, không có khía dọc (hình 15a) ..........................................................................................................................4
- Trưởng thành cái: Các khía ở mặt lưng thân sau có ít nhất 1 khía dọc hoặc 1 khía xiên chéo, thường nằm giữa cặp lông f1-f1 hoặc cặp lông e1-e1; các khía sắp xếp tạo thành hình chữ X (hình 15b) hoặc dạng hình thoi (hình 15c) ................................................... không phải Tetranychus pacificus McGregor
4. Trưởng thành đực: cơ quan sinh dục có dạng chữ S, thuôn nhọn về phía đỉnh, không có núm (hình 16a). Trưởng thành cái: Các khía trước lỗ sinh dục gồm các khía đứt đoạn và các khía liền (hình 17a); các khía mặt lưng thường không có thùy .......................... không phải Tetranychus pacificus McGregor
- Trưởng thành đực: cơ quan sinh dục có dạng sigma; phía sau cơ quan sinh dục đực phình to, thuôn nhọn dần về phía đỉnh (hình 16b). Trưởng thành cái: các khía trước lỗ sinh dục sắp xếp không đều và không rõ ràng; các khía mặt lưng có thùy (hình 17b) ............................................ Tetranychus pacificus McGregor
a) 2 cặp lông thụ cảm; b) 3 cặp lông thụ cảm
Hình 12 - Đệm vuốt trưởng thành cái [4]
a) Cơ quan sinh dục phát triển dài, thon; b) Cơ quan sinh dục ngắn, có núm hoặc không có núm
Hình 13 - Cơ quan sinh dục trưởng thành đực [4]
a) Không phải Tetranychus pacificus McGregor; b, c) Tetranychus pacificus McGregor
Hình 14 - Khía trước lỗ sinh dục nhện nhỏ trưởng thành [4]
a) Tetranychus pacificus McGregor; b,c) Không phải Tetranychus pacificus McGregor
Hình 15 - Khía mặt lưng nhện nhỏ trưởng thành [4]
a) Dạng chữ S; b) Dạng Sigma
Hình 16 - Cơ quan sinh dục đực nhện nhỏ trưởng thành [4]
a) Vân đứt đoạn và vân liền; b) Vân không đều và không rõ ràng
Hình 17 - Khía trên cơ quan sinh dục cái nhện nhỏ trưởng thành [4]
- Đặc điểm hình thái pha trưởng thành nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor
Trưởng thành cái: cơ thể có màu hổ phách, vàng lục đến đỏ cam phụ thuộc vào nguồn thức ăn và gia đoạn phát triển của chúng. Mặt lưng có 4 đốm đen chạy dọc 2 bên cơ thể. Chân và các đốt chân có màu nhạt. Đệm vuốt có 6 lông thụ cảm, phía mặt lưng của vuốt đốt bàn chân I đến đốt bàn chân IV không có cựa (hình.B.1a - Phụ lục B). Đốt bàn chân I: gốc của 4 lông cứng xúc giác gần với gốc của các long kép ở giữa đốt bàn chân I. Đốt bàn chân III: có 1 lông xúc giác trung tâm. Khía lưng ở giữa lông e1 - e1 là các khía ngang và khía xiên chéo; khía lưng ở giữa lông f1 - f1 là các khía ngang; khía lưng ở giữa lông e1 - f1 là khía ngang (hình B.1b - Phụ lục B); khía lưng có thùy, khía bụng không có thùy. Lỗ trước sinh dục không có khía hoặc các khía không rõ ràng (hình B.1c, hình B.1d - Phụ lục B).
Trưởng thành đực: khía lưng không có thùy. Vuốt của đốt bàn chân I có dạng móc, vuốt có cựa khỏe (dài từ 4 µpm đến 6 µm). Đệm vuốt của đốt bàn chân II có cựa ngắn hơn (dài từ 3 µm đến 4 µm) (hình B.1e - Phụ lục B). Đệm vuốt đốt bàn chân III-IV cựa lưng ngắn (nhỏ hơn 2 µm). Đệm vuốt của đốt bàn chân II-IV có lông thụ cảm dài. Cơ quan sinh dục không có núm, có dạng sigma lớn, phía sau cơ quan sinh dục đực phình to, thót nhọn dần về phía đỉnh (hình B.1f - Phụ lục B).
6.4 Kết luận
Mẫu giám định được kết luận là loài nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor khi mẫu nhện nhỏ trưởng thành có đặc điểm hình thái phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 6.3
7 Báo cáo kết quả
Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về mẫu giám định.
- Phương pháp giám định
- Kết quả giám định: tên khoa học của loài
- Người giám định/cơ quan giám định
Phiếu kết quả giám định chi tiết tham khảo phụ lục B TCVN 12709-1:2019.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thông tin chung
A.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Tetranychus pacificus McGregor
- Tên tiếng Việt: Nhện nhỏ Thái Bình Dương
- Vị trí phân loại:
Ngành : Arthropoda (Chân khớp)
Lớp : Arachnida (Lớp nhện)
Bộ : Acari
Họ : Tetranychidae
Giống : Tetranychus
A.2 Phân bố
Trong nước: chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Á: Nhật Bản;
Châu Mỹ: Canada, Liên bang thống nhất Mêhicô, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
A.3 Ký chủ
Loài nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor đã được ghi nhận gây hại trên cây thuộc các họ thực vật khác nhau bao gồm: họ Cucurbitaceae: Cucumis melo (melon); họ Fabaceae: Glycine max (đậu tương), Phaseolus vulgaris (đậu); họ Malvaceae: Gossypium (bông), Gossypium barbadense (Gallini cotton), Gossypium hirsutum (Bourbon cotton); họ Rosaceae: Prunus (chi cây quả hạch), Prunus salicina (lê); họ Vitaceae: Vitis vinifera (nho).
A.4 Đặc điểm sinh học
Theo kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, thời gian phát triển từ pha trứng đến pha trưởng thành của loài nhện nhỏ này tăng lên theo các khoảng nhiệt độ khác nhau (15,1 ngày; 8,9 ngày; 9,2 ngày; 8,9 ngày và 3,9 ngày tương ứng với các khoảng nhiệt độ 15,5 °C; 18,3 °C; 21,1 °C; 23,8 °C và 29,4 °C). Ngưỡng nhiệt độ tối thấp cho sự phát triển của loài này là 11,7 °C.
Loài Tetranychus pacificus McGregor đình dục bắt đầu từ cuối mùa thu và kết thúc vào cuối mùa đông và đầu mùa xuân. Trên cây nho, trưởng thành cái khi đình dục thường trú đông dưới lớp vỏ cây, hoặc trong đất xung quanh cây. Vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân, trưởng thành cái bắt đầu gây hại trên lá, đặc biệt khi nhiệt độ tăng dần, mật độ nhện nhỏ phát triển nhanh chóng và gây hại gần như toàn bộ lá của cây ký chủ. Loài này thường có ít nhất 10 thế hệ/năm. Phương thức phát tán của loài nhện nhỏ này vẫn chưa được điều tra và nghiên cứu cụ thể; tuy nhiên, hầu hết các loài thuộc giống nhện nhỏ này đều phát tán chủ động với khoảng cách gần, trong phạm vi 1 cây hoặc các cây gần sát nhau, hoặc phát tán thụ động nhờ gió (với mật độ nhện nhỏ cao).
Phụ lục B
(Tham khảo)
Một số đặc điểm giám định của trưởng thành nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét lớp
Hình B.1 - Vuốt của đốt bàn chân l-IV trưởng thành cái nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor [4]
Hình B.2 - Khía ngang giữa lông e và lông f trên cơ thể trưởng thành cái nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor [4]
Hình B.3 - Khía ngang giữa lông e và lông f trên cơ thể trưởng thành cái nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor [4]
Hình B.4 - Vuốt của đốt bàn thứ l-ll trưởng thành đực nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor [4]
Hình B.5 - Cơ quan sinh dục đực nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor [4]
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] QCVN 01-175:2014/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong kiểm dịch thực vật.
[2] Owen D. Seeman & Jennifer J. Breard, 2011. Identification of exotic pest and Australian native and naturalised species of Tetranychus (Acari: Tetranychidae). Zootaxa 2961.
[3] Zhi-Qiang Zhang et al., 2002. Key to Tetranychidae of New Zealand
[4] EPPO (European and Mediterranean Plant Protection Organization), 2013. PM 7/116 (1) Tetranychus evansi. Bulletin OEPP/EPPO Bulletin (2013) 43 (3), 425 - 430.
[5] NAPPO (North American Plant Protection Organization), 2014. DP 03: Morphological Identification of Spider Mites (Tetranychidae) Affecting Imported Fruits.
[6] CABI, 2021. Crop Protection Compedium
(https://www.cabi.org/cpc/datasheet/53361). Ngày truy cập 24/06/2021
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.