Thông tư 12/2024/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 12/2024/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2024/TT-BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/10/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi, bổ sung quy định về thông số quan trắc môi trường nuôi thủy sản
Ngày 24/10/2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư 12/2024/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:
1. Thông số quan trắc môi trường nuôi thủy sản gồm có các nhóm sau:
- Nhóm I (thông số môi trường thông thường): PH, nhiệt độ, độ mặn/độ dẫn điện, độ kiềm, độ trong, TSS (chất rắn lơ lửng);
- Nhóm II (thông số hữu cơ và dinh dưỡng): DO, BOD5, COD, TOC, N-NH4, N-NO3, N-NO2, P-PO4, SO42-; S2-/H2S;
- Nhóm III (thông số vi sinh): Coliform, E.coli , Vibrio spp., Aeromonas spp. và các tác nhân khác gây bệnh ở động vật thủy sản nuôi;
- Nhóm IV (thực vật phù du): Tảo, tảo độc hại, chlorophyll a;
- Nhóm V (thuốc bảo vệ thực vật): Nhóm Clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ, nhóm carbamate, nhóm cúc tổng hợp, nhóm neonicotinoid, nhóm avermectin, thuốc trừ cỏ và tổng độ phóng xạ a, b;
- Nhóm VI (kim loại nặng): Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr3+, Cr6+, Ni, Mn, Al và Fe tổng số (Fets);
- Nhóm khác (các chất hữu cơ gây ô nhiễm): Chất hoạt động bề mặt, dầu, mỡ, phenol, CN.
2. Đơn vị quan trắc môi trường nuôi trồng thuỷ sản: Là đơn vị được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản hoặc tổ chức có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được lựa chọn thực hiện dịch vụ quan trắc môi trường nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
3. Cục Thủy sản căn cứ kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ Bộ giao và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quan trắc môi trường thuộc Bộ, tham mưu trình Bộ giao đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường nuôi trồng thuỷ sản hoặc tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc quản lý hoạt động quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản trên phạm vi toàn quốc…
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 12/12/2024.
Xem chi tiết Thông tư 12/2024/TT-BNNPTNT tại đây
tải Thông tư 12/2024/TT-BNNPTNT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ____________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________________ |
Số: 12/2024/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2024
|
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
______________________
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
“8. Đơn vị quan trắc môi trường nuôi trồng thuỷ sản: Là đơn vị được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản hoặc tổ chức có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được lựa chọn thực hiện dịch vụ quan trắc môi trường nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của pháp luật.”.
“đ) Trường hợp ổ dịch có diễn biến bất thường, phạm vi lây lan nhanh, diện tích thủy sản nuôi mắc bệnh tăng nhanh trong ngày, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Thú y ngay sau khi nhận được báo cáo quy định tại điểm b khoản này.”.
“5. Báo cáo bệnh mới:
a) Trong quá trình xác minh dịch bệnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, nếu nghi ngờ xuất hiện bệnh mới, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện báo cáo ngay cho Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh để thực hiện điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm và hướng dẫn triển khai ngay các biện pháp phòng chống dịch bệnh;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo ngay cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y vùng và Cục Thú y, đồng thời tổ chức điều tra, xác minh thông tin ổ dịch nghi ngờ bệnh mới và gửi mẫu đến phòng thử nghiệm trực thuộc Cục Thú y để tổ chức xét nghiệm, xác định tác nhân và nguyên nhân;
c) Cục Thú y có trách nhiệm hướng dẫn địa phương điều tra ổ dịch nghi ngờ bệnh mới, bệnh chưa xác định được nguyên nhân và các biện pháp phòng chống dịch; trường hợp cần thiết, Cục Thú y tổ chức xét nghiệm, điều tra xác định tác nhân, nguyên nhân gây bệnh mới theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Luật Thú y và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về diễn biến tình hình dịch bệnh.”.
“8. Báo cáo của phòng thử nghiệm có hoạt động chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật thuỷ sản
a) Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có tác nhân gây bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch báo cáo ngay cho Chi cục Thú y vùng và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi có động vật thuỷ sản mắc bệnh;
b) Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới hoặc bệnh chưa xác định được nguyên nhân phải báo ngay về Cục Thú y và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh để phối hợp nghiên cứu, xác định tác nhân, nguyên nhân gây bệnh theo quy định;
c) Hằng tháng hoặc đột xuất báo cáo Chi cục Thú y vùng và cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kết quả xét nghiệm bệnh động vật thuỷ sản quy định tại điểm a và điểm b khoản này và các bệnh động vật thuỷ sản khác.
“9. Hình thức báo cáo dịch bệnh quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 và các khoản 2, 3, 4, 5, 7 và khoản 8 Điều này thực hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Phương thức gửi báo cáo: nhập liệu trên Hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam VAHIS - dịch bệnh động vật thuỷ sản hoặc qua thư điện tử, dịch vụ bưu chính, gửi trực tiếp hoặc các phương thức phù hợp khác.
Các biểu mẫu báo cáo quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 và các khoản 2, 3, 4, 5, 7 và khoản 8 Điều này theo hướng dẫn của Cục Thú y.
Trường hợp báo cáo định kỳ, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”.
“8. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.”.
“b) Cục Thủy sản hướng dẫn Cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai công tác quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại các khoản 3,4 và 5 Điều này.”
“c) Nội dung của Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản bao gồm: mục tiêu, nội dung thực hiện, giải pháp và nhiệm vụ, nhu cầu và nguồn kinh phí triển khai, tổ chức thực hiện.”.
“c) Đối tượng quan trắc: Là chất lượng nước vùng nuôi động vật thủy sản được nuôi tập trung theo các quy định hiện hành về phát triển nuôi trồng thuỷ sản của địa phương (bao gồm chất lượng nước cấp và nước tại cơ sở nuôi)”.
“4. Thông số quan trắc
a) Nhóm I (thông số môi trường thông thường): PH, nhiệt độ, độ mặn/độ dẫn điện, độ kiềm, độ trong, TSS (chất rắn lơ lửng);
b) Nhóm II (thông số hữu cơ và dinh dưỡng): DO, BOD5, COD, TOC, N-NH4, N-NO3, N-NO2, P-PO4, SO42-; S2-/H2S;
c) Nhóm III (thông số vi sinh): Coliform, E.coli , Vibrio spp., Aeromonas spp. và các tác nhân khác gây bệnh ở động vật thủy sản nuôi;
d) Nhóm IV (thực vật phù du): Tảo, tảo độc hại, chlorophyll a;
đ) Nhóm V (thuốc bảo vệ thực vật): Nhóm Clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ, nhóm carbamate, nhóm cúc tổng hợp, nhóm neonicotinoid, nhóm avermectin, thuốc trừ cỏ và tổng độ phóng xạ a, b;
e) Nhóm VI (kim loại nặng): Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr3+, Cr6+, Ni, Mn, Al và Fe tổng số (Fets);
g) Nhóm khác (các chất hữu cơ gây ô nhiễm): Chất hoạt động bề mặt, dầu, mỡ, phenol, CN.
Căn cứ thực tiễn sản xuất, mục đích và nhu cầu quan trắc theo từng giai đoạn, Cục Thủy sản hướng dẫn lựa chọn thông số quan trắc môi trường quy định tại khoản này.”.
“c) Thời gian gửi báo cáo và bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường đến Cục Thuỷ sản và cơ quan quản lý chuyên ngành thuỷ sản cấp tỉnh trong thời hạn sau đây:
Đối với các thông số Nhóm I, II (trừ BOD5), không quá 03 (ba) ngày, kể từ khi thu mẫu;
Đối với thông số BOD5 và thông số nhóm III, IV, V, VI và nhóm khác, không quá 07 (bảy) ngày, kể từ khi thu mẫu”.
“đ) Các biểu mẫu báo cáo và bản tin quan trắc môi trường quy định tại điểm c khoản 5, khoản 6 và các điểm a, b, c, d khoản này thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thủy sản.”.
“d) Đơn vị được giao hoặc được lựa chọn thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan, thực hiện Kế hoạch quan trắc môi trường đã được phê duyệt; khuyến cáo, hướng dẫn, triển khai các biện pháp khắc phục; thông tin, thông báo kết quả quan trắc môi trường; cập nhập vào cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường, báo cáo Cục Thủy sản và các đơn vị liên quan kết quả quan trắc môi trường.”.
“3. Xử lý kết quả giám sát: Thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 19 của Thông tư này.”.
“b) Cơ sở tham gia giám sát dịch bệnh động vật thủy sản theo Kế hoạch quy định tại Điều 6 Thông tư này, thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển động vật thủy sản làm giống theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Thú y hoặc được xem xét vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản ra khỏi vùng có dịch theo quy định của pháp luật về kiểm dịch;”.
“b) Tổ chức lấy mẫu, bảo quản và gửi mẫu đến phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm (lĩnh vực thử nghiệm liên quan đến các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật) theo quy định của pháp luật và quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này;”.
“đ) Tổ chức xét nghiệm mẫu giám sát hoặc hướng dẫn Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện gửi mẫu đến phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định của pháp luật và quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này;”.
a) Đối với bệnh do vi rút, ký sinh trùng không quá 02 (hai) ngày;
b) Đối với bệnh do vi khuẩn, nấm không quá 04 (bốn) ngày;
c) Chẩn đoán, xét nghiệm tìm tác nhân không quá 07 (bảy) ngày.
a) Trường hợp nghi ngờ, phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới, mẫu bệnh phẩm phải được gửi tới phòng thử nghiệm thuộc Cục Thú y để tổ chức xét nghiệm theo quy trình, hướng dẫn của Cục Thú y hoặc của Tổ chức Thú y thế giới (W0AH), Mạng lưới các Trung tâm Nuôi trồng thuỷ sản khu vực châu Á - Thái Bình Dương (NACA);
b) Trường hợp sử dụng kết quả xác định mầm bệnh để kết luận ổ dịch, công bố dịch, ban hành Quyết định tiêu hủy, mẫu bệnh phẩm phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm thuộc Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (lĩnh vực thử nghiệm liên quan đến các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật) theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp. Phòng thử nghiệm sử dụng quy trình, phép thử theo phương pháp đã phê duyệt trên cơ sở hướng dẫn của Cục Thú y hoặc theo hướng dẫn của WOAH/ NACA;
c) Trường hợp sử dụng kết quả xét nghiệm để phục vụ chương trình giám sát dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh của cơ quan có thẩm quyền, mẫu phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (lĩnh vực thử nghiệm liên quan đến các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật) theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và phải sử dụng quy trình, phép thử theo hồ sơ phương pháp đã được phê duyệt.”.
“b) Thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 32 Thông tư này;”.
a) Căn cứ kết quả xét nghiệm xác định mầm bệnh của phòng thử nghiệm quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 6 Điều 14 Thông tư này hoặc văn bản của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y kết luận động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới theo quy định của pháp luật, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện thông báo cho ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức tiêu huỷ động vật thuỷ sản; báo cáo Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh để theo dõi và hỗ trợ chuyên môn;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiêu huỷ động vật thủy sản mắc bệnh theo quy định của pháp luật về thú y và pháp luật khác có liên quan;
c) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành quyết định tiêu hủy, Tổ tiêu hủy có trách nhiệm triển khai thực hiện khoanh vùng ổ dịch, tổ chức tiêu hủy và lập biên bản tiêu hủy theo quy định hiện hành.
“Điều 20. Công bố dịch và tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản
Việc công bố dịch thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Thú y và tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản trong vùng có dịch thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật Thú y.”.
“Điều 23. Công bố hết dịch bệnh động vật thủy sản
Việc công bố hết dịch bệnh động vật thuỷ sản thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Thú y.”.
“4. Chỉ sử dụng thuốc thú y có tên trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y hoặc theo quy định tại khoản 9 Điều 24 Thông tư này; sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trong Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam. Sử dụng đúng liều lượng của thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản; ghi chép quá trình sử dụng các loại sản phẩm này.”.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Thú y) để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng TW Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ NN&PTNT; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT; - Cục Thú y, các đơn vị thuộc Cục Thú y; - Cục Thủy sản; - Sở Nông nghiệp và PTNT, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, thủy sản các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo Chính phủ; - Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TY.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Phùng Đức Tiến |