Quyết định 61/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc về việc ban hành Bản quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 61/2005/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 61/2005/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hứa Đức Nhị |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 61/2005/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 61/2005/QĐ-BNN NGÀY 12 THÁNG 10 NĂM 2005 VỀ VIỆC
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ PHÂN CẤP
RỪNG PHÒNG HỘ
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ Nghị định
số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ về
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Căn cứ Luật bảo vệ
và phát triển rừng năm 2004;
- Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Lâm nghiệp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Bản quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng
hộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo Chính
phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng
Cục Lâm nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học
Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục
trưởng Cục Kiểm lâm, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
BẢN QUY
ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ PHÂN CẤP RỪNG PHÒNG HỘ
(Kèm
theo Quyết định
số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12 tháng 10 năm 2005
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Văn
bản này quy định về tiêu chí phân cấp rừng
phòng hộ, áp dụng trên phạm vi cả nước, cho
tất cả đất lâm nghiệp gồm: Đất có
rừng (rừng tự nhiên và rừng trồng);
đất chưa có rừng, đất không còn rừng và
thảm thực vật được quy hoạch cho
mục đích lâm nghiệp.
Rừng phòng
hộ là rừng được xác định chủ
yếu để phục vụ cho mục đích bảo
vệ và tăng cường khả năng điều
tiết nguồn nước, bảo vệ đất,
chống xói mòn, chống sa mạc hoá, góp phần hạn
chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo
đảm cân bằng sinh thái và an ninh môi trường.
Theo
Điều 4 Luật bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004, rừng phòng hộ bao gồm:
1. Rừng
phòng hộ đầu nguồn;
2. Rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
3. Rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
4. Rừng
phòng hộ bảo vệ môi trường.
II. TIÊU CHÍ PHÂN
CẤP RỪNG PHÒNG HỘ
1. Rừng
phòng hộ đầu nguồn
Rừng phòng
hộ đầu nguồn nhằm tăng cường
khả năng điều tiết nguồn nước cho
các dòng chảy, các hồ chứa nước để
hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ
đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, lòng
hồ.
1.1. Tiêu chí
phân cấp rừng phòng hộ đầu nguồn
a) Tiêu chí 1:
Lượng mưa
Mưa
được xem là nhân tố có ảnh hưởng
lớn tới xói mòn đất, hạn hán và dòng chảy.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của nhân tố mưa
tương đối phức tạp và phụ thuộc
vào đặc điểm của mưa, trong đó
lượng mưa và độ tập trung là ảnh
hưởng nhất.
Căn cứ
vào lượng mưa bình quân hàng năm và độ
tập trung, chia mức độ ảnh hưởng
của mưa đến xói mòn đất và dòng chảy
thành 3 cấp như sau:
Bảng 1. Tiêu chí phân cấp mức
độ ảnh hưởng của lượng mưa
Cấp |
Ký hiệu |
Chỉ tiêu |
Cấp 1 |
M1 |
- Lượng mưa
> 2.000 mm/năm, hoặc - Lượng mưa
1.500-2.000mm/năm tập trung trong 2,3 tháng |
Cấp 2 |
M2 |
- Lượng mưa
từ 1.500-2.000mm/năm, hoặc
- Lượng mưa
1.000-1.500mm/năm tập trung trong 2,3 tháng |
Cấp 3 |
M3 |
- Lượng mưa
< 1.500mm/năm hoặc - Lượng mưa
< 1.000 mm/năm tập trung trong 2-3 tháng |
b) Tiêu chí 2:
Độ dốc
Độ
dốc là nhân tố tự nhiên quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến xói mòn đất và
dòng chảy. Độ dốc càng lớn thì xói mòn
đất và dòng chảy càng lớn và ngược lại.
Căn cứ
vào 3 cấp độ dốc theo 3 kiểu địa hình
khác nhau:
- Vùng A:
Địa hình đồi, núi và độ chia cắt sâu
> 50m
- Vùng B:
Địa hình đồi, núi và độ chia cắt sâu
từ 25 - 50m.
- Vùng C:
Địa hình đồi, núi và độ chia cắt sâu
<25m,
Phân chia
mức độ ảnh hưởng của độ
dốc đến xói mòn đất, dòng chảy và khả
năng điều tiết nguồn nước như sau:
Bảng 2. Tiêu chí phân cấp mức
độ ảnh hưởng của độ dốc
Vùng Độ dốc Cấp |
Ký hiệu |
Chỉ tiêu cấp độ dốc theo kiểu
địa hình |
||
A |
B |
C |
||
Cấp 1 |
µ1 |
> 350 |
> 250 |
> 150 |
Cấp 2 |
µ2 |
260 - 350 |
150 - 250 |
80 - 150 |
Cấp 3 |
µ3 |
< 260 |
<150 |
<80 |
c) Tiêu chí 3:
Độ cao tương đối
Trong nghiên
cứu xói mòn, một nhân tố địa hình phải
được đề cập đến đó là
chiều dài sườn dốc. Chiều dài sườn
dốc có ảnh hưởng lớn tới xói mòn
đất và dòng chảy mặt, sườn dốc càng dài
bao nhiêu thì khối lượng và tốc độ dòng
chảy, lượng đất bị bào mòn cũng
tăng lên bấy nhiêu. Chiều dài sườn dốc
được tính bằng khoảng cách từ điểm
bắt nguồn dòng chảy mặt đến điểm
diễn ra sự lắng đọng bùn cát . Tuy nhiên,
việc xác định chiều dài sườn dốc chỉ
phù hợp cho việc nghiên cứu xói mòn đơn lẻ
trong một phạm vi hẹp, do đó để thuận
tiện hơn cho việc xác định cấp phòng
hộ, hiện nay thường thay thế nhân tố này
bằng độ cao tương đối. Dựa vào
sự chênh lệch độ cao giữa mức cao nhất
và thấp nhất trong phạm vi dự án phòng hộ
đầu nguồn (độ cao từ đỉnh núi,
dông núi cao nhất xuống nhánh sông hay lòng sông suối chính
của vùng dự án) để chia ra 3 cấp độ cao
tương đối có mức xung yếu khác nhau.
Bảng 3. Tiêu chí phân cấp mức
độ ảnh hưởng của độ cao
tương đối
Cấp |
Ký hiệu |
Chỉ tiêu của độ
cao tương đối |
Cấp 1 |
C1 |
1/3 độ chênh cao về phía trên (đỉnh) |
Cấp 2 |
C2 |
1/3 độ chênh cao ở khoảng giữa
(sườn) |
Cấp 3 |
C3 |
1/3 độ chênh cao về khoảng dưới (chân) |
Ghi chú :
Đối với mỗi dự án tuỳ tình hình thực
tế sẽ dựa vào bản đồ địa hình
để xác định chênh cao, từ đó tính ra chỉ
tiêu định lượng cụ thể (điền vào
cột 3) của các cấp trong bảng 3 nêu trên.
d) Tiêu chí 4:
Đất (Thành phần cơ giới và độ dày
tầng đất)
Thành phần
cơ giới được xác định bằng hàm
lượng các hạt có kích thước khác nhau chứa
trong đất. Khả năng ngấm nước của
đất phụ thuộc nhiều vào thành phần cơ
giới, qua đó ảnh hưởng tới khối
lượng dòng chảy mặt. Dựa vào thành phần
cơ giới với sự lưu ý đến độ
dày tầng đất để chia mức độ
độ ảnh hưởng tới đất khi bị
dòng chảy tác động thành 3 cấp như sau:
Bảng 4. Tiêu chí phân cấp mức
độ ảnh hưởng đối với
đất
Cấp |
Ký hiệu |
Các chỉ tiêu của đối tượng
đất |
Cấp 1 |
Đ1 |
- Đất cát, cát
pha, tầng đất trung bình hay mỏng (độ
dày tầng đất £ 80 cm), hoặc - Đất thịt
nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất
dưới 30 cm. |
Cấp 2 |
Đ2 |
- Đất cát
hoặc cát pha, tàng đất dày > 80cm, hoặc - Đất thịt
nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất
30 - 80 cm. |
Cấp 3 |
Đ3 |
- Đất thịt
năng hoặc sét, độ dày tầng đất > 30
cm, hoặc - Đất thịt
nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất
trên 80 cm |
e) Tiêu chí 5:
Quy mô diện tích
Diện tích
để tiến hành rà soát, đánh giá và xác định
cấp xung yếu các nhân tố tham gia phân cấp phòng
hộ là khoảnh (tương đương 100 ha). Giá
trị các trị số được tính cho khoảnh khi
70% diện tích khoảnh mang giá trị được tính
toán trở lên.
1.2 Xác định cấp phòng hộ
đầu nguồn đối với các loại
đất Lâm nghiệp
Từ các tiêu
chí trình bày trên, đất lâm nghiệp được phân
thành 3 cấp phòng hộ đầu nguồn: Rất xung
yếu, xung yếu và ít xung yếu. Ba cấp phòng hộ
đầu nguồn này được quy định trong
bảng tra cấp xung yếu rừng phòng hộ kèm theo quy
định này.
Ngoài việc
xác định diện tích rừng phòng hộ căn cứ
vào các tiêu chí trên, trong quá trình xây dựng cần:
+ Ưu tiên
phòng hộ các công trình thuỷ điện, hồ
đập thuỷ lợi.
+ Đối
với các diện tích ở ven hai bên bờ sông, nhánh sông,
suối chính hoặc ven hồ, ven đập; mức
độ xung yếu của các khu này sẽ
được tăng lên một cấp (có nghĩa là
diện tích ít xung yếu sẽ trở thành xung yếu và
xung yếu sẽ thành rất xung yếu).
+ Đối
với các diện tích liền kề với các công trình
trọng điểm, các thành phố, thị xã, thị
trấn, đường giao thông miền núi v.v., mức
độ xung yếu của các diện tích đó cũng
sẽ được tăng lên một cấp.
2. Rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay
Rừng phòng
hộ chắn gió, chắn cát bay nhằm chống gió
hại, chắn cát bay, phòng hộ nông nghiệp, bảo
vệ các khu dân cư, các khu đô thị, các vùng sản
xuất và các công trình khác.
2.1. Tiêu chí
phân cấp rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay
a) Tiêu chí 1:
Bậc thềm cát ven biển
Bậc
thềm cát ven biển bao gồm các dạng: Cồn cát,
đụn cát, bãi cát và thung cát (bao gồm các dạng cát san,
cát lấp, cát chảy) v.v… Tùy theo đặc điểm
khác nhau, song có thể quy về 4 dạng cơ bản sau
đây:
- Đụn
cát: Gồm các đụn và ngay cả cồn cát hẹp,
giải cát đang di động được xếp
chung vào dạng đụn cát. Đụn cát có dạng bát
úp, cồn cao mấp mô không liên tục hoặc các cồn
nằm kế tiếp nhau thành giải theo một
hướng nhất định trong vùng cát. Đặc
trưng đụn cát là dạng địa hình cát đang
di động.
- Cồn cát:
Là dạng bờ biển cát đã cố định
hoặc bán cố định, có kiểu thấp, cao,
mấp mô, bát úp, nằm sát nhau liên tục hoặc nằm
riêng lẻ theo cùng hướng hoặc những
hướng khác nhau.
- Bãi cát:
Gồm các bãi rộng từ sát mép biển đến các
thung cao, thấp, rộng, hẹp nằm xen kẽ các
đụn cát, cồn cát hoặc mở rộng, kéo dài ra
các vùng cát san, cát lấp. Vì vậy, bãi cát cũng có thể
thoát nước hoàn toàn, thoát nước theo mùa hoặc
ngập nước. Đặc trưng của bãi cát nhìn
chung là thấp hơn đụn cát, cồn cát, địa
hình thoải và cát không di động. Trong mỗi vùng bờ
biển thì dạng bãi cát thường có tỷ lệ
lớn nhất.
- Thung cát:
Gồm các vùng trũng hoặc một dạng địa
hình bất kỳ nằm trước vùng cát đang di
động. Các địa hình này luôn thay đổi mỗi
lần mưa bão hoặc sau những đợt lốc cát,
bão cát...
b) Tiêu chí 2:
Hiện trạng kinh tế xã hội của đối
tượng bị hại
Trong tiêu chí
này, trước khi đi vào cụ thể đặc
điểm kinh tế xã hội của đối
tượng bị hại, có thể chia ra các loại: Khu
dân cư, cơ sở hạ tầng, cơ sở kinh
tế nông công nghiệp. Chỉ tiêu chủ yếu
để phân cấp xung yếu là dựa vào cấp
quản lý hay tầm quan trọng cũng như mức
độ tập trung hay phân tán của đối
tượng bị hại, ngoài ra một chỉ tiêu không
thể không xét đến là có nguy cơ bị vùi lấp
không?
c) Tiêu chí
3: Quy mô diện tích vùng cát
Quy mô diện
tích vùng cát chia ra 2 cấp:
>100 ha và < 100 ha.
2.2. Xác
định diện tích rừng phòng hộ chắn gió,
chắn cát bay
Từ các tiêu
chí trình bày trên rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay
được xác định như sau:
- Rừng
phòng hộ rất xung yếu là những diện tích có
đụn cát, cồn cát di động, bãi tiếp giáp
với địa hình cát di động, thung cát: cát di
động theo nước mưa, lũ, bão hoặc khu
vực nội địa đang bị cát san, cát lấp,
gây nguy hại đến thành phố, thị xã, vùng đã
quy hoạch phát triển, các công trình hạ tầng, văn
hoá xã hội cấp quốc gia, cấp tỉnh, cơ
sở nông, công nghiệp tập trung, nơi làng mạc
đường xá cầu cống đang có nguy cơ
bị cát vùi lấp, diện tích > 100 ha.
- Rừng
phòng hộ xung yếu là những diện tích là cồn cát
cố định, bãi cát ven biển, vùng nội địa
sẽ bị cát san, cát lấp 5-10 năm, gây nguy hại cho
các thị trấn, thị tứ, vùng trung tâm cụm xã, các
công trình hạ tầng, văn hoá xã hội cấp huyện
liên huyện, cụm xã, nơi đồng ruộng ít, nhà
máy nhỏ, rải rác, nơi làng mạc đường xá
cầu cống chưa có nguy cơ bị cát vùi lấp trong
5 năm tới, diện tích <100 ha
- Khi xác
định trên thực địa, kết hợp ý
kiến địa phương, có thể đưa thêm 1 -
2 tiêu chuẩn phụ (nếu thấy cần thiết) cho
phù hợp với đặc thù của vùng cát địa
phương.
3. Rừng
phòng hộ chắn sóng lấn biển
- Rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển nhằm ngăn
cản sóng, chống sạt lở, bảo vệ các công trình
ven biển.
3.1. Tiêu chí
phân cấp rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển
a) Tiêu chí 1:
Đối tượng phòng hộ
- Vùng bờ
biển: Các vùng đất ngập triều có hoặc
chưa có rừng ngập mặn nhưng có thể
trồng được, giới hạn trừ các
đảo và nơi đất cát.
- Vùng cửa
sông: Giới hạn từ mép 2 bên bờ biển ven cửa
sông vào tới vùng nước lợ (vùng không có rừng
ngập mặn)
b) Tiêu chí 2:
Tình trạng bờ biển, bờ sông chia ra:
- Xói lở
- Không xói
lở
c) Tiêu chí 3:
Các công trình bảo vệ bờ biển, bờ sông chia ra:
- Có đê,
đập.
- Không có
đê đập.
d) Tiêu chí
4: Khoảng cách mực
nước biển lúc triều cao trung bình
- Đối
với vùng ven biển
+ Từ 0-200
m
+ Từ
200-500 m
- Đối
với vùng cửa sông
+ Từ 0
đến 50 m
+ Từ 50-200
m
+ Từ
200-500 m
3.2. Xác
định diện tích rừng phòng hộ chắn sóng
lấn biển
Từ các tiêu
chí trình bày trên rừng phòng hộ chắn sóng lấn
biển được xác định như sau:
- Rừng
phòng hộ rất xung yếu là những vùng nơi ven
biển, khoảng cách tính từ bờ biển lúc triều
cao trung bình là 200m, hoặc những vùng cửa sông có đê
đập, hoặc không có đê đập và những vùng
đang bị xói lở, khoảng cách tính từ bờ
biển lúc triều cao trung bình là 50m. Trong trường
hợp vùng cửa sông đang xói lở thì khoảng cách tính
từ bờ biển lúc triều cao trung bình đến
200m.
- Rừng
phòng hộ xung yếu là những vùng ven biển không có
đê, đập khoảng cách từ 200 đến 500m tính
từ bờ biển lúc triều cao trung bình, hoặc
những vùng cửa sông không có đê đập, trong
khoảng từ 200-500m tính từ bờ biển lúc
triều cao trung bình. Trong trường hợp cửa sông
không xói lở thì rừng phòng hộ kết hợp sản
xuất có thể được xác định trong
khoảng từ 50-200m tính từ bờ biển lúc triều
cao trung bình.
4. Rừng
phòng hộ bảo vệ môi trường
- Rừng
phòng hộ bảo vệ môi trường nhằm
điều hòa khí hậu, chống ô nhiễm ở khu
đông dân cư, các đô thị và các khu công nghiệp,
kết hợp phục vụ du lịch, nghỉ ngơi.
- Rừng
phòng hộ bảo vệ môi trường là hệ
thống các đai rừng, dải rừng và hệ
thống cây xanh xen kẽ các khu dân cư, khu công nghiệp,
khu du lịch bảo đảm chống ô nhiễm không khí,
tạo môi trường trong sạch, tạo cảnh quan
kết hợp với vui chơi giải trí, tham quan du
lịch. Hoặc những dải rừng dọc theo các
tuyến đường quốc lộ, nhằm chống
tiếng ồn và bụi, tùy thuộc vào loại
đường mà chiều rộng đai rừng phòng
hộ mỗi bên giao động từ 10-50m.
- Rừng
phòng hộ bảo vệ môi trường được
xác định cho từng công trình cụ thể và do các
địa phương quyết định tuỳ
thuộc vào nhu cầu của từng địa
phương, từng công trình có diện tích bình quân
đầu người khoảng 20m2.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Hứa
Đức Nhị: Đã ký
PHỤ LỤC
Bảng 1.1.
BẢNG TRA CẤP XUNG YẾU RỪNG PHÒNG HỘ
ĐẦU NGUỒN
Áp dụng cho
vùng địa hình A: Địa hình đồi núi chia
cắt sâu > 50 m
Lượng mưa Cấp xung yếu
§é
cao §é
dèc §Êt t¬ng ®èi |
- Ma > 2000mm, hoƠc - 1500-2000mm, tËp trung 2, 3 th¸ng |
- Ma tõ 1500 - 2000mm, hoƠc - 1000-1500mm, tËp trung 2, 3 th¸ng |
- Ma <
1.500mm, hoặc - 1000-1500mm, tËp trung 2, 3 th¸ng |
||||||||||||||||||
Đỉnh |
Sườn |
Chân |
Đỉnh |
Sườn |
Chân |
Đỉnh |
Sườn |
Chân |
|||||||||||||
> 350 |
- Cát, cát pha, dày £ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung
bình < 30cm |
RXY |
RXY |
RXY |
RXY |
RXY |
RXY |
RXY |
RXY |
XY |
|||||||||||
- Cát, cát pha, dày >80
cm. - Thịt nhẹ, t/bình
từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét,
dày < 30cm |
RXY |
RXY |
RXY |
RXY |
RXY |
XY |
XY |
XY |
XY |
||||||||||||
- Thịt, sét dày > 30
cm - Thịt nhẹ, trung
bình, > 80 cm |
RXY |
RXY |
RXY |
RXY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
||||||||||||
26- 350 |
- Cát, cát pha, dày £ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung
bình < 30cm |
RXY |
RXY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
|||||||||||
- Cát, cát pha, dày >80
cm. - Thịt nhẹ, t/bình
từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét,
dày < 30cm |
RXY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
||||||||||||
- Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung
bình, > 80 cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
||||||||||||
< 250 |
- Cát, cát pha, £ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung
bình, < 30cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
|||||||||||
- Cát, cát pha, dày >80
cm. - Thịt nhẹ, t/bình,
từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét,
dày < 30cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
||||||||||||
- Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung
bình, > 80 cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
Bảng 1.2.
BẢNG TRA CẤP XUNG YẾU RỪNG PHÒNG HỘ
ĐẦU NGUỒN
Áp dụng cho
vùng địa hình B: Địa hình đồi núi chia
cắt sâu từ 25 - 50 m
Lượng mưa Cấp xung yếu
Độ cao Độ dốc
Đất
tương đối |
- Mưa > 2000mm - 1500-2000mm, tập trung 2, 3
tháng |
- Mưa từ 1500 - 2000mm - 1000-1500mm, tập trung 2, 3
tháng |
-
Ma < 1.500mm, hoặc - 1000-1500mm, tËp trung 2, 3 th¸ng |
|||||||
Đỉnh |
Sườn |
Chân |
Đỉnh |
Sườn |
Chân |
Đỉnh |
Sườn |
Chân |
||
> 250 |
- Cát, cát pha, dày ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm |
RXY |
RXY |
RXY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
- Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm |
RXY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
|
- Thịt, sét dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
|
150-250 |
- Cát, cát pha, dày ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình < 30cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
- Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
|
- Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
|
< 150 |
- Cát, cát pha, ≤ 80 cm. - Thịt nhẹ, trung bình, < 30cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
- Cát, cát pha, dày >80 cm. - Thịt nhẹ, t/bình, từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét, dày < 30cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
|
- Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung bình, > 80 cm |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
Bảng 1.3.
BẢNG TRA CẤP XUNG YẾU RỪNG PHÒNG HỘ
ĐẦU NGUỒN
Áp dụng cho
vùng địa hình C: Vùng dịa hình đồi núi chia
cắt sâu < 25 m
Lượng mưa Cấp xung yếu Độ cao Độ dốc Đất tương
đối |
- Mưa > 2000mm - 1500-2000mm, tập trung 2, 3 tháng |
- Mưa từ 1500 - 2000mm - 1000-1500mm, tập trung 2, 3 tháng |
- Ma < 1.500mm, hoặc - 1000-1500mm, tËp trung 2, 3 th¸ng |
|||||||
Đỉnh |
Sườn |
Chân |
Đỉnh |
Sườn |
Chân |
Đỉnh |
Sườn S |
Chân |
||
> 150 |
- Cát, cát pha, dày ≤
80 cm. - Thịt nhẹ, trung
bình < 30cm |
RXY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
- Cát, cát pha, dày >80
cm. - Thịt nhẹ,
t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét,
dày < 30cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
|
- Thịt, sét dày > 30
cm - Thịt nhẹ, trung
bình, > 80 cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
|
8- 150 |
- Cát, cát pha, dày ≤
80 cm. - Thịt nhẹ, trung
bình < 30cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
- Cát, cát pha, dày >80
cm. - Thịt nhẹ,
t/bình từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét,
dày < 30cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
|
- Thịt, sét, dày >
30 cm - Thịt nhẹ, trung
bình, > 80 cm |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
|
< 80 |
- Cát, cát pha, ≤ 80
cm. - Thịt nhẹ, trung
bình, < 30cm |
XY |
XY |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
- Cát, cát pha, dày >80
cm. - Thịt nhẹ,
t/bình, từ 30 - 80cm - Thịt nặng, sét,
dày < 30cm |
XY |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
|
- Thịt, sét, dày > 30 cm - Thịt nhẹ, trung
bình, > 80 cm |
XY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
IXY |
Chú giải:
RXY = Rất xung yếu; XY = Xung yếu; IXY = Ít xung yếu