Thông tư 17/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2006/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2006/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Diệp Kỉnh Tần |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 17/2006/TT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
SỐ 17/2006/TT-BNN NGÀY 14 THÁNG 03 NĂM 2006 HƯỚNG
DẪN
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 304/2005/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Quyết định
số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thí
điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho
hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng là đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 304),
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện một số nội dung sau:
I. VỀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi
điều chỉnh
Văn bản
này quy định về đối tượng
được giao rừng, khoán bảo vệ rừng;
đối tượng rừng, hạn mức giao, khoán
bảo vệ rừng cho các đối tượng; quyền
lợi và nghĩa vụ của người
được giao, nhận khoán bảo vệ rừng; các
bước giao, khoán bảo vệ rừng và trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan Nhà
nước, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
buôn, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên.
II. GIAO RỪNG, KHOÁN BẢO VỆ RỪNG
1. Đối
tượng được giao rừng, khoán bảo vệ
rừng.
Là đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ thuộc
những xã có rừng ở Tây Nguyên, nhưng ưu tiên theo
thứ tự sau:
- Những hộ gia đình, cá nhân
là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có
hoặc thiếu đất sản xuất thuộc đối
tượng quy định tại Quyết định
số 132/2002/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2002 và Quyết
định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004
của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi
tắt là các Quyết định số 132, 134), nhưng
địa phương chưa bố trí được
quỹ đất sản xuất hoặc giải quyết
bằng các biện pháp khác;
- Những
hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo chưa có hoặc thiếu đất
sản xuất thuộc đối tượng quy
định tại các Quyết định số 132, 134
nhưng tự nguyện nhận rừng, nhận khoán
bảo vệ rừng để sản xuất, phát
triển kinh tế rừng;
- Những
cộng đồng buôn, làng có hộ không có đất
hoặc thiếu đất sản xuất thuộc đối
tượng quy định tại các Quyết định
số 132, 134, có nguyện vọng và đủ năng
lực quản lý các khu rừng được giao, khoán
bảo vệ.
2. Đối tượng
rừng được giao,
khoán bảo vệ.
2.1 Đối tượng
rừng được giao.
- Rừng
sản xuất là rừng tự nhiên không thuộc rừng
giầu, trung bình, không đảm bảo cấp trữ
lượng hoặc độ tàn che theo quy định (
tại điểm 2.2, Mục 2, Phần II, Thông tư này )
và rừng sản xuất là rừng trồng do Uỷ ban
nhân dân cấp xã quản lý;
- Những khu
rừng trước đây là rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, nhưng sau khi rà soát lại theo tiêu chí
phân cấp rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
quy định tại Quyết định số
61/2005/QĐ-BNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 và Quyết
định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12 tháng 10 năm 2005
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
được chuyển thành rừng sản xuất và không đảm bảo cấp
trữ lượng hoặc độ tàn che theo quy định
( tại điểm 2.2, Mục 2, Phần II, Thông tư
này);
- Những khu
rừng thiêng, rừng nghĩa trang, rừng bảo vệ
mỏ nước của buôn, làng
là rừng sản xuất và những khu rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, nhưng cộng đồng
đã sử dụng từ trước thì điều
chỉnh quy hoạch và giao cho cộng đồng;
- Diện tích
đất lâm nghiệp không có rừng được quy
hoạch để trồng rừng sản xuất do
Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý.
2.2. Đối
tượng rừng được khoán bảo vệ:
- Rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ hiện do các ban
quản lý rừng, lâm trường, công ty lâm nghiệp… là
chủ rừng;
- Rừng
sản xuất là rừng tự nhiên do các lâm trường,
ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp, Uỷ ban nhân dân
cấp xã quản lý nhưng đang đóng cửa rừng
hoặc trong kế hoạch 5 năm tới không khai thác và
tuỳ theo từng loại rừng phải đáp ứng
các điều kiện sau:
+ Rừng lá
rộng thường xanh, nửa rụng lá và rừng lá kim
có trữ lượng lớn
hơn hoặc bằng 130m3/ha;
+ Rừng
khộp có trữ lượng lớn hơn hoặc
bằng 100m3/ha;
+ Rừng
hỗn giao gỗ, tre nứa, trong đó trữ
lượng gỗ lớn hơn hoặc bằng 70m3/ha;
+ Rừng tre,
nứa, lồ ô…có độ tàn che lớn hơn 80%.
3. Hạn
mức giao rừng, khoán bảo vệ rừng
3.1. Hạn
mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân
Thực
hiện theo quy định tại điểm a, khoản 3
Điều 4 Quyết định số 304, nhưng
tuỳ theo điều kiện cụ thể về quỹ
đất, quỹ rừng của xã được xử
lý như sau:
a. Nếu
quỹ đất, quỹ rừng của xã lớn hơn
nhu cầu của người dân thuộc đối
tượng được giao rừng thì phải ưu
tiên giao những diện tích gần dân thuận lợi cho
công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển
sản xuất.
b. Nếu
quỹ đất, quỹ rừng của xã thấp hơn
so với nhu cầu của
người dân thì sẽ tổ chức họp dân
để các hộ tự thoả thuận, trong trường
hợp không thoả thuận được thì sẽ
giảm cùng một tỷ lệ để đảm
bảo công bằng giữa các hộ.
3.2. Hạn
mức giao rừng cho cộng đồng:
Căn cứ
vào quỹ đất, quỹ rừng thực tế
của xã và nhu cầu để xác định quy mô
diện tích giao cho cộng đồng, nhưng tối
đa không được lớn hơn tổng hạn mức
của các hộ thuộc đối tượng
được giao có trong cộng đồng cộng
lại ( hạn mức giao rừng của từng hộ
gia đình, cá nhân trong cộng đồng thực hiện
theo quy định tại điểm a, khoản 3
Điều 4 Quyết định số 304 ).
3.3. Hạn
mức khoán bảo vệ rừng
a. Hạn
mức khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá
nhân.
Thực
hiện theo quy định tại điểm b, khoản 3
Điều 4 Quyết định số 304. Trong
trường hợp quỹ rừng của xã hoặc
của chủ rừng không đáp ứng được
hạn mức tối thiểu thì giảm bớt số
hộ để thực hiện giải pháp hỗ trợ
khác, việc xác định số hộ được
khoán trong trường hợp này do người dân tự
bình chọn trong cộng đồng buôn, làng .
b. Hạn
mức khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng
Căn cứ
vào nhu cầu và khả năng quỹ rừng, bên giao khoán
quyết định quy mô diện tích giao khoán cho cộng
đồng, nhưng phải phù hợp với điều
kiện và trình độ quản lý của cộng
đồng.
4. Các
bước giao rừng, khoán bảo vệ rừng.
Về cơ
bản, các bước thực hiện theo quy định
tại công văn số 1268/CV-BNN-LN ngày 1/6/2005 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có bổ sung,
điều chỉnh một số điểm, cụ
thể như sau:
Bước 1:
Công tác chuẩn bị: Do chủ rừng phối hợp
với Uỷ ban nhân dân
cấp xã thực hiện, bao gồm:
- Rà soát,
thống kê đối tượng được giao
rừng, khoán bảo vệ rừng
theo thứ tự ưu tiên (quy định tại
Mục 1, Phần II, Thông tư này) ở từng buôn, làng,
xã;
- Căn cứ
vào hạn mức giao rừng, khoán bảo vệ rừng
quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết
định số 304 và quỹ rừng thực tế
của đơn vị và địa phương, dự
kiến quy mô, vị trí khu rừng để giao, khoán
bảo vệ ở từng
buôn, làng, xã;
Bước 2:
Chủ rừng phối hợp với Uỷ ban nhân dân
cấp xã tổ chức họp dân theo từng buôn, làng để lựa chọn, bình bầu
đối tượng và xác định hạn mức;
phổ biến chủ trương, chính sách thực
hiện trong giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy
định tại Quyết định số 304;
Bước 3:
Xây dựng phương án triển khai:
- Uỷ ban nhân
dân cấp xã xây dựng phương án giao đất, giao
rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
tại địa phương, trình Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
- Các chủ
rừng chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân
cấp xã lập phương án khoán bảo vệ rừng
cho hộ gia đình, cộng đồng trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
Bước 4:
Đánh giá, xác định hiện trạng rừng:
Do các đơn
vị chuyên ngành hoặc các chủ rừng tự thực
hiện theo phương pháp điều tra đơn
giản ( chủ yếu dựa vào kết quả kiểm
kê rừng tại thời điểm gần nhất và có
phúc tra tại thực địa ). Hiện trạng
rừng chia theo 3 loại:
* Trạng thái
A: gồm rừng tự nhiên là rừng giầu, trung bình (
trữ lượng bình quân hoặc độ tàn che đạt
mức quy định tại điểm 2.2, Mục 2,
Phần II, Thông tư này ).
* Trạng thái
B: rừng thứ sinh nghèo, rừng phục hồi ( trữ
lượng bình quân hoặc độ tàn che nhỏ hơn
mức quy định ở trạng thái A nêu trên ).
* Trạng thái
C: diện tích đất trống không có rừng phải
tiến hành khoanh nuôi tái sinh, hoặc trồng lại
rừng.
Bước 5:
Bàn giao hiện trường:
Sau khi
phương án đã được phê duyệt,
đại diện của xã hoặc chủ rừng cùng cá nhân, hộ gia đình,
hoặc nhóm đại diện của cộng đồng,
xác định ranh giới cụ thể ngoài thực
địa ( đánh dấu sơn, hoặc cắm mốc
cố định ) của khu rừng được giao,
khoán bảo vệ,
đồng thời xác định vị trí, diện
tích đất sản xuất nông nghiệp tại chỗ
cho người dân (nếu có). Lập biên bản bàn giao
hiện trường đối với từng hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng.
Bước 6:
Cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ khoán:
- Uỷ ban nhân
dân cấp xã lập hồ
sơ giao đất, giao rừng cho cá nhân và cộng
đồng trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp
quyền sử dụng đất;
- Các chủ
rừng lập hợp đồng khoán bảo vệ
rừng và ký kết hợp đồng thoả thuận
trực tiếp với hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng.
Bước 7:
Xác định mức hưởng lợi từ rừng:
- Căn cứ
trạng thái rừng khi giao, các chủ rừng phối
hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng
phương án phân chia hưởng lợi sản phẩm
từ rừng cụ thể cho hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng buôn, làng trình Uỷ ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt;
- Căn cứ
vào hiện trạng rừng khi giao khoán và mức tăng
trưởng của rừng ( mức tăng trưởng
rừng bình quân 1 năm ở các tỉnh Tây Nguyên từ 1,5- 2%), các chủ rừng
xây dựng phương án phân chia hưởng lợi
sản phẩm từ rừng cho từng đối
tượng nhận khoán, tổng hợp trình Uỷ ban nhân
cấp tỉnh phê duyệt.
III. QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN,
CỘNG ĐỒNG ĐƯỢC GIAO RỪNG, KHOÁN
BẢO VỆ RỪNG
1. Quyền
lợi
1.1. Đối
với trường hợp được giao rừng và
đất trồng rừng sản xuất.
Ngoài chế
độ hưởng lợi theo quy định tại
khoản 3, 4 và 5 Điều 5 Quyết định số
304, người dân còn có các quyền lợi sau:
a.
Được hưởng toàn bộ sản phẩm thu
hoạch trên diện tích rừng được giao, bao
gồm:
- Sản
phẩm gỗ, lâm sản tận thu, tận dụng trong
quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh theo quy phạm các giải pháp lâm
sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre
nứa ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-KT
ngày 31/3/1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn);
- Khi rừng
tự nhiên, rừng trồng chưa đủ điều
kiện khai thác chính, thì được khai thác gỗ
để giải quyết các nhu cầu thiết yếu
của hộ gia đình, như làm nhà mới, sửa
chữa, thay thế nhà cũ. Mức khai thác cho mỗi
hộ không quá 10m3 gỗ tròn (cho một lần làm nhà
mới, sửa chữa, thay thế nhà cũ). Thủ
tục khai thác thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 Quyết định số 03/2005/
QĐ-BNN ngày
- Sản
phẩm khai thác chính khi rừng tự nhiên đến
tuổi khai thác, theo quy định tại Quy chế khai
thác gỗ và lâm sản khác, ban hành kèm theo Quyết
định số 40/2005/QĐ-BNN ngày
- Sản
phẩm khai thác tận dụng, tận thu, khai thác chính
từ rừng trồng trên đất không có rừng;
tuổi khai thác; phương thức khai thác, thủ
tục khai thác do người trồng rừng tự
lựa chọn và quyết định.
b.
Được hỗ trợ cây giống chất
lượng cao để trồng rừng sản xuất.
- Mức hỗ
trợ: trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh, cây lâm
đặc sản 1.500.000đồng/ ha, cây gỗ lớn
2.500.000đồng/ ha;
- Phương
thức hỗ trợ: giao cho đơn vị có chức
năng, đảm bảo sản xuất giống
đạt chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng
để thực hiện việc gieo ươm và cung
ứng trực tiếp đến người dân.
c.
Được tham gia và hưởng lợi từ các
dự án khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn.
1.2. Đối
với trường hợp nhận khoán bảo vệ
rừng.
Ngoài chế
độ được hưởng lợi theo quy
định tại khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 6 Quyết
định số 304, người dân còn được
hưởng các sản phẩm thu hoạch trên diện tích
rừng được khoán, bao gồm:
- Sản
phẩm gỗ, tre nứa tận thu, tận dụng trong
quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh theo Quy
phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng sản
xuất gỗ và tre nứa ban hành kèm theo Quyết
định số 200/QĐ-KT ngày 31/3/1993 của Bộ Lâm
nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Tỷ lệ hưởng lợi theo quy định tại
quyết định số 178/ 2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11
năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân được giao, được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 178);
- Toàn bộ
sản phẩm là lâm sản ngoài gỗ, tre nứa thu hái
từ rừng tự nhiên, rừng trồng (trừ các
loại nguy cấp, quý hiếm theo quy định của
Chính Phủ);
- Đối
với rừng sản xuất là rừng tự nhiên,
nếu chưa đủ điều kiện khai thác chính và
rừng phòng hộ, được khai thác tận dụng
gỗ từ việc chăm sóc, tỉa thưa rừng
để giải quyết các nhu cầu thiết yếu
của hộ gia đình, như làm nhà mới, sửa
chữa thay thế nhà cũ. Mức khai thác cho mỗi
hộ không quá 10m3 gỗ tròn
(cho một lần làm nhà mới, sửa chữa, thay
thế nhà cũ). Thủ tục khai thác, thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết
định số 03/2005/QĐ-BNN ngày 7 tháng 01 năm 2005
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sản
phẩm khai thác chính từ rừng trồng, rừng tự
nhiên khi đến tuổi khai thác được quy
định tại Quy chế khai thác gỗ và lâm sản
khác, ban hành kèm theo Quyết định số
40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Tỷ lệ hưởng
lợi theo quy định tại Quyết định
số 178;
b.
Được hỗ trợ cây lâm nghiệp; tham gia và
hưởng lợi từ các dự án khuyến nông,
khuyến lâm trên địa bàn như đối với
trường hợp được giao rừng và
đất trồng rừng sản xuất.
2. Nghĩa
vụ
Ngoài việc
thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3
Điều 7 Quyết định số 304, các hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng được giao
rừng, khoán bảo vệ rừng còn có các nghĩa vụ
sau:
2.1. Sử
dụng rừng được giao, được khoán
bảo vệ đúng mục đích, đúng quy hoạch;
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
của các cơ quan chức năng và chủ rừng
về kế hoạch sản xuất, quy trình kỹ thuật
trong quá trình sử dụng rừng được giao,
được khoán bảo vệ;
2.2. Nếu vi
phạm các điều khoản trong quyết định
giao rừng, hoặc hợp đồng khoán bảo vệ
rừng thì bị thu hồi quyết định theo quy
định của pháp luật về đất đai,
hoặc huỷ bỏ hợp đồng khoán bảo
vệ;
2.3. Trả
lại rừng và đất rừng được giao,
được khoán bảo vệ khi cơ quan chức
năng có thẩm quyền thu hồi theo quy định
của pháp luật về đất đai;
2.4. Thực
hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ
của người lao động đối với
chủ sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật về lao động;
2.5. Đóng
đầy đủ các loại thuế theo quy định
của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
thực hiện
1.1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ
chức sơ kết đánh giá các
mô hình giao rừng, khoán rừng theo công văn số
1268/CV-BNN-LN ngày 1 tháng 6 năm 2004 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng
dẫn tạm thời các bước giao rừng, khoán
bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng
đồng là đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ ở Tây Nguyên.
- Phối
hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng
hợp kế hoạch kinh phí
rà soát 3 loại rừng; giao rừng, khoán bảo vệ
rừng thí điểm ở Tây Nguyên theo đề án
được duyệt.
- Ban hành sổ
tay hướng dẫn về phương pháp, hệ
thống mẫu biểu trong giao rừng, khoán bảo
vệ rừng; kiểm tra thực hiện việc giao
rừng, khoán bảo vệ rừng ở các địa
phương theo đúng tiến độ.
- Chỉ
đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng và triển khai các
dự án khuyến nông, khuyến lâm tại các khu vực
đã tổ chức giao rừng, khoán bảo vệ
rừng thí điểm.
1.2. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh Tây Nguyên.
- Tổ
chức triển khai rà soát quy hoạch, xác định ranh
giới 3 loại rừng trên bản đồ và tại
thực địa đến buôn, làng.
- Tiếp
tục triển khai và hoàn thành đề án sắp xếp,
đổi mới và phát triển lâm trường quốc
doanh theo Nghị định 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên
và Môi trường phối
hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp
tục rà soát, xác định chi tiết về số
hộ còn thiếu đất sản xuất thuộc
đối tượng quy định tại các Quyết
định số 132, 134 của Thủ tướng Chính
phủ nhưng địa phương chưa bố trí
được quỹ đất sản xuất hoặc
các giải pháp khác thay thế mà phải chuyển sang hình
thức giao rừng, khoán bảo vệ rừng;
- Chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, các Sở, Ngành có liên quan và chủ rừng
xác định quỹ đất, quỹ rừng, tổng
hợp số hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng có nhu cầu được giao rừng, khoán
bảo vệ rừng để xây dựng phương án
trình cấp có thẩm quyền (quy định tại
Mục 4, Phần II) phê duyệt.
- Tổng
hợp nhu cầu kinh phí giao rừng, khoán bảo vệ
rừng thí điểm tại địa phương, báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ,
Ngành tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
- Chỉ
đạo các chủ rừng, Uỷ ban nhân dân các cấp và
cơ quan liên quan tổ chức ngay việc giao rừng,
khoán bảo vệ rừng thí điểm cho hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng trên địa bàn
tỉnh theo Quyết định số 304
2. Tiến
độ thực hiện.
- Trong tháng
4/2006, các địa phương hoàn thành việc phê
duyệt phương án giao rừng, khoán bảo vệ
rừng, tổng hợp nhu cầu kinh phí, báo cáo về
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, Ngành
để trình Thủ tướng Chính phủ. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành sổ tay
hướng dẫn về phương pháp, hệ thống
mẫu biểu trong giao rừng, khoán bảo vệ
rừng, triển khai tập huấn cho các địa
phương.
- Từ tháng 5 -
9/2006 triển khai tại thực địa và hoàn thành công
tác giao rừng, khoán bảo vệ rừng thí điểm
cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng là
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
ở các tỉnh Tây Nguyên theo Quyết định số
304.
- Tổ
chức sơ kết, tổng kết chương trình giao
rừng, khoán bảo vệ rừng thí điểm,
đề xuất biện pháp tổ chức triển khai
trong phạm vi toàn quốc, trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định trong quý IV năm 2006.
3. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày, kể
từ ngày đăng công báo.
KT.BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Diệp
Kỉnh Tần: Đã ký