Quyết định 4673/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy lợi Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 4673/QĐ-UBND

Quyết định 4673/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy lợi Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân TP. Hà NộiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4673/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Xuân Việt
Ngày ban hành:18/10/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
T
HÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
--------
Số: 4673/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
---------
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2012
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
------------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn c Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tng th phát trin kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng th phát trin kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung Xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2012/NQ-HĐND ngàv 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về Quy hoạch phát triển thủy lợi thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 153/TTr-SNN ngàv 13/9/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy lợi thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Văn bản 722/BC-KH&ĐT ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy lợi thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:
1. Quan điểm phát triển:
- Quy hoạch thủy lợi thành phố Hà Nội phải đm bảo đồng bộ; hiện đại, hiệu quả, bền vững; phù hp với Quy hoạch tng thể phát triển kinh tế xã hội của Thành phố đến năm 2020 định hướng đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tm nhìn đến năm 2050;
Định hướng chiến lược phát triển Thủy lợi Việt Nam; Quy hoạch Phát triển Nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trên cơ sở các quan điểm sau:
- Phát trin hệ thống thủy lợi đảm bảo phục vđa mục tiêu: với nhiệm vụ chính là cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thoát nước, phòng chng , đồng thời kết hợp phục vụ giao thông; du lịch, cảnh quan đô thị.
- Phát triển thủy lợi hiện đại trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trongy dựng, quản lý, vận hành.
- Phát triển thủy lợi đảm bảo tính đồng bộ; kế thừa, ổn định, đáp ng quá trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp, đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển thuỷ lợi gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng, và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
- Quy hoạch thủy li thành phố Hà Nội trong giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đảm bảo khai thác, sử dụng và bảo vệ hiệu quả tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố nhm phục vụ phát trin kinh tế xã hội, nâng cao đời sng nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố;
- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển thuỷ lợi hàng năm, 5 năm và dài hạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn đến năm 2020:
+ Về cấp nước: đảm bảo cấp nước cơ bản cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố; cấp nước tưới chủ động cho 112.715ha bằng 90% diện tích yêu cầu tưới, trong đó diện tích lúa là 92.120ha, diện tích rau màu, hoa cây cảnh là 8.169ha, cấp nước cho diện tích nuôi trồng thủy sản 10.321 ha, cp nước cho 2.105 ha cây ăn quả và chè: góp phn tạo ngun nước cp cho dân sinh và cải tạo môi trường.
+ Về tiêu thoát nước: đảm bảo tiêu thoát nước cho 212.889 ha bng 100% diện tích khu vực sản xuất nông nghiệp và dân cư nông thôn với lượng mưa từ 170-210 mm trong 1 ngày; 250 - 300 mm trong 3 ngày và lượng mưa từ 290 - 360 mm trong, 5 ngày; cùng với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho các đô thị.
- Định hướng đến năm 2030:
+ Vcấp nước: Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo cấp nước theo yêu cầu phát triển nông nghiệp với loại hình ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị sinh thái; phát triển hệ thống tưới hiện đại, tiết kiệm nước, tiết kiệm điện năng;
+ Về thoát nước: Phát triển hệ thống thuỷ lợi khớp nối với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo nước đảm bảo tiêu thoát nước cho 332.889 ha diện tích ca Thành phố.
3. Nội dung và giải pháp quy hoạch:
3.1. Phân vùng thy lợi:
Hệ thống thủy lợi thành phố Hà Nội được phân thành 3 vùng thủy lợi, phù hp với nguyên tắc quản lý nguồn nước theo lưu vực sông và các vùng được quy định trong Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đã được Chính phủ phê duyệt, bao gồm:
- Vùng Hữu sông Đáy: Bao gồm thị xã Sơn Tây và các huyện; Ba Vì, Thạch Thất, Phúc Thọ, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức.
- Vùng Tả sông Đáy: Bao gồm quận Hà Đông và các huyện: Đan Phượng, Hoài Đức, Từ Liêm, Thanh Trì, Thanh Oai, ng Hòa, Thường Tín và Phú Xuyên.
- Vùng Bắc Hà Nội: Bao gồm quận Long Biên và các huyện Mê Linh, Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm.
3.2. Quy hoạch cấp nước:
3.2.1. Vùng Hữu sông Đáy:
Diện tích yêu cầu tưới đến năm 2020 là 54.198 ha, trong đó: lúa 38.490 ha rau, màu, hoa là 4.743 ha, thủy sản là 3.514 ha và cây lâu năm, chè là 7.450 ha. Giải pháp cấp nước tưới như sau:
- Tiếp tục thực hiện dự án Tiếp nước, cải tạo sông Tích từ Lương Phú, xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì; cải tạo, nâng cấp đấu ni tuyến kênh trạm bơm tiêu Săn - kênh trạm bơm tiêu Thụy Đức để chuyn nước từ sông Tích sang b sung vào sông Đáy với lưu lượng 20m/s;
- Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Xuân Phú (huyện Phúc Thọ) để lấy nước sông Hồng tưới cho 1.300 ha vùng bãi Phúc Thọ; xây dựng trạm bơm Phù Sa đlấy nước sông Hồng tưới cho 5.198ha;
- Tiếp tục thực hiện dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống tưới trạm bơm Trung Hà tưới cho 5.300 ha thay thế nhiệm vụ tưới của hồ Suối Hai để chuyển hồ sang mục đích du lịch; Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm Đức Môn, Áng Thượng, Tân Độ (huyện Mỹ Đức) thay thế nhiệm vụ tưới của h Quan Sơn - Tuy Lai đchuyển hồ sang mục đích du lịch;
- y mới một số trạm bơm nhỏ ở các vùng chưa có công trình hoặc có công trình nhưng còn thiếu năng lực để đảm bảo sản xuất gồm: Đồng Tiến, Ngòi Lặt (huyện Ba Vì); Cẩm Yên 2 (Thạch Thất);
- Cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá hệ thống tưới cho các vùng chuyên canh rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả, chè các khu vực thuộc thị xã Sơn Tây và các huyện: Ba Vì; Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mvà Mỹ Đức;
- Cải tạo, nâng cấp các hệ thống cấp nước cho các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung các huyện: Ba Vì, Chương M, Quc Oai và Mỹ Đức.
Sau quy hoạch các công trình tưới trong vùng Hữu Đáy có thể tưới được cho 44.679ha, trong đó: 38.490ha lúa, rau màu, hoa cây cảnh là 1.495ha; 3.514ha đất nuôi trồng thủy sản và 1.180ha đất cây quả và chè, còn lại 9.519ha chủ yếu là các cây ăn quả, cây lâu năm nằm ở đồi gò và một sdiện tích rau màu nằm rải rác ở bãi sông không bố trí được công trình tưới tập trung.
3.2.2. Vùng Tả sông Đáy
Diện tích yêu cầu tưới đến năm 2020 là 45.190 ha, trong đó: lúa là 33.720 ha; màu, rau, hoa là 3.902 ha; thủy sản là 5.423 ha và cây lâu năm, cây ăn quả là 2.144 ha, giải pháp cấp nước:
- y dựng trạm bơm tiêu kết hợp tưới Liên Mạc công suất 70 m3/s và cải tạo, nạo vét trục chính sông Nhuệ;
- Cải tạo các trạm bơm lấy nước dọc sông Hồng gồm: Đan Hoài, huyện Đan Phượng công suất 8.6m3/s; Hồng Vân, huyện Thường Tín công suất 11,0 m3/s;
- y mới trạm bơm Thụy Phú II công suất 9.0 m3/s lấy nước sông Hồng để tưới cho vùng miền Đông và một phn min Trung;Tây huyện Phú Xuyên; xây dựng trạm bơm Xóm Cát, huyện ng Hòa công suất 5.0 m3/s lấy nước sông Đáy tưới cho khu vực cuối kênh La Khê thuộc huyện ng Hoà;
- Cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá hệ thống tưới cho các vùng chuyên canh rau, hoa, cây ăn quả thuộc các huyện Từ Liêm; Đan Phượng, Hoài Đức, Thường Tín, Phú Xuyên, Thanh Oai;
- Cải tạo, nâng cấp các kênh tưới của các trạm bơm Hồng Vân, Cao Xuân Dương, Thái Bình, Xóm Cát: Thụy Phú II cấp nước cho các vùng nuôi trng thuỷ sản tập trung ở ng Hoà, Phú Xuyên, Thanh Oai, Thường Tín.
Sau quy hoạch các công trình tưới trong vùng tả Đáy có thể tưới được cho 42.863ha trong đó 33.720ha lúa, rau màu, hoa cây cảnh là 3.425ha, 5.423ha đt nuôi trồng thủy sản và 295ha đt cây quả. Còn lại 2.326ha chủ yếu là diện tích cây ăn quả, cây lâu năm, rau màu nm rải rác bãi sông không btrí được công trình tưới tập trung.
3.2.3. Vùng Bc Hà Nội:
Diện tích yêu cầu tưới đến năm 2020 là 27.062 ha, trong đó: lúa là 19.910 ha: màu, rau, hoa là 4.559 ha; thủy sản là 1.384 ha và cây lâu năm, cây ăn quả là 1.210 ha, giải pháp cấp nước:
- Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm lấy nước dọc sông Hồng: trạm bơm Thanh Điềm (huyện Mê Linh) công suất 15 m3/s; trạm bơm p Bắc (huyện Đông Anh) công suất 18 m3 /s;
- Xây mới: trạm bơm Thụy Lôi (huyện Đông Anh), công sut 2,5 m3/s: trạm bơm Đồng Lạc (huyện Sóc Sơn) công suất 0.5 m3/s, trạm bơm Đình Thông (huyện Sóc Sơn) công suất 1,0 m3/s để cấp nước cho các khu vực khó khăn v nguồn nước;
- Cải tạo, nâng cấp các hồ chứa nhỏ thuộc huyện Sóc Sơn nhm đáp ứng yêu cầu tưới và đảm bảo an toàn hchứa;
- Cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá hệ thống tưới cho các vùng chuyên canh sản xuất rau, hoa,y cảnh tập trung tại Đông Anh, Gia Lâm,Linh và Sóc Sơn;
- Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm Tăng Long, Cẩm Hà, Tân Hưng nhm cấp nước cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung thuộc huyện Sóc Sơn.
Sau quy hoạch các công trình tưới trong vùng, Bắc Hà Nội có thể tưới được cho 25.172ha, trong đó: 9.910ha lúa; rau màu, hoa cây cảnh là 3.249ha, 1.384ha đất nuôi trồng thuỷ sản và 630ha đất cây quả và chè. Còn lại 1,890ha chủ yếu là các cây ăn quả, lâu năm nằm ở đồi gò và một số diện tích rau màu năm rải rác ở bãi sông không bố trí được công trình tưới tập trung.
3.3. Quy hoạch tiêu, thoát nước:
3.3.1. Vùng hữu sông Đáy:
- Tiếp tục cải tạo nâng cấp các trạm bơm tiêu đã xuống cấp, thiếu công suất đã được phê duyệt: trạm bơm Hiệp Thuận (huyện Phúc Thọ), trạm bơm Săn (huyện Thạch Thất), trạm bơm Đông Yên (huyện Quốc Oai)...;
- y mới các trạm bơm tiêu tại các vùng đang bị ngập úng, năng lực công trình tiêu hiện có còn thiếu: trạm bơm Tây Đng (huyện Ba Vì) công sut 4,5 m3/s tiêu cho 500 ha; trạm bơm Yên Sơn (huyện Quốc Oai): trạm bơm Cu Đổ (huyện Mỹ Đức); các trạm bơm: Hữu Văn, Sông Đào, Trại Cc (huyện Chương Mỹ) và trạm bơm Khúc Bằng, huyện Chương Mỹ công sut 40 m3/s đtiêu cho khu đô thị Xuân Mai;
- Cải tạo, nâng cấp kênh xả lũ hồ Đng Mô; sông Hang; sông Cu Dm, sông Linh Khiêu phục vụ tiêu thoát cho đô thị Sơn Tây; cải tạo ngòi Ngang, ngòi Địa: ngòi Vài Cả, ngòi Nà Mương đtiêu thoát cho khu đô thị Hoà Lạc;
- Thực hiện chuyển đổi 1.248 ha các vùng trũng thấp thường xuyên bị úng ngập, khó khăn về tiêu thoát nước sang nuôi trồng thuỷ sản, gm: 412 ha ở các xã Tiền Phong, Cam Thượng, Vật Lại. Cổ Đô, Vạn Thắng, Phú Đông, Phú Cường (huyện Ba Vì); 225 ha ở các xã Tốt Động, Trung Hoàng, Thanh Bình (huyện Chương M); 531 ha ở các xã Hợp Thanh, An Phú, Tuy Lai, Hùng Tiến (huyện Mỹ Đức); 80 ha ở vùng Hòa Thạch, Đông yên (huyện Quc Oai) và huyện Phúc Thọ.
Sau quy hoạch vùng hữu sông Đáy có diện tích được tiêu nước chủ động bng động lực là 80.217 ha.
3.3.2. Vùng tả sông Đáy:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình tiêu nước trong lưu vực hệ thống thủy lợi sông Nhuệ theo Quyết định 937/QĐ-TTg ngày 01/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nâng cấp trạm bơm Đào Nguyên 25 m3/s để cùng trạm bơm Yên Thái tiêu cho trên 3.770 ha diện tích trong lưu thuộc huyện Hoài Đức; Nâng cp trạm bơm Ngoại Độ 1 để cùng với trạm bơm Ngoại Độ 2 tiêu chủ động cho 9.220 ha huyện ng Hòa;
- Xây mới trạm bơm Cao Viên (huyện Thanh Oai) công suất 24m3/s tiêu ra sông Đáy để cùng với các trạm bơm: Khê Tang 1, Khê Tang 2 tiêu nước cho 4.608ha diện tích khu đô thị phía Nam Đường 6 của Hà Đông và các xã: Bích Hòa, Bình Minh, Cao Viên của huyện Thanh Oai; xây dựng trạm bơm Phú Minh tiêu ra sông Nhuệ để cùng các trạm bơm Lễ Nhuế, Gia Phú tiêu cho 3.000 ha khu đô thị Phú Minh (huyện Phú Xuyên); xây dựng trạm bơm tiêu Khai Thái 2 đảm bảo tổng công suất của lưu vực Khai Thái là 34m3/s;
- Nâng cấp, cải tạo, nạo vét các kênh, trục tiêu trong vùng;
- Thực hiện chuyển đi 614 ha các vùng trũng thấp thường xuyên bị úng ngập, khó khăn về tiêu thoát nước sang nuôi trồng thuỷ sản; gồm: 155 ha vùng Tân Ước, Liên Châu, Hồng Dương, Dân Hòa (huyện Thanh Oai); 162 ha vùng Trung Tú, Đồng Tân (huyện ng Hòa); 87 ha thuộc xã Nghiêm Xuyên (huyện Thường Tín); 150 ha ở các xã Chuyên Mỹ, Hồng Thái (huyện Phú Xuyên); 60 ha ở xã Đại Áng huyện Thanh Trì.
Sau quy hoạch vùng tả sông Đáy có diện tích được tiêu nước chủ động bng động lực là 95.326ha.
3.3.3. Vùng Bắc Hà Nội:
- Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm: Cẩm Hà, Tăng Long (huyện Sóc Sơn); trạm bơm tiêu Phương Trạch, Mạnh Tân, trạm bơm 19-5 (huyện Đông Anh); Dương Hà, Phù Đổng, Thịnh Liên (huyện Gia Lâm);
- Xây mới các trạm bơm: Xuân Kỳ (huyện Sóc Sơn) công sut 12,2 m3/s tiêu cho 1.110 ha; trạm bơm Kim Lũ (huyện Sóc Sơn) công suất 8,7 m3/s tiêu cho 793 ha; trạm bơm Văn Khê (huyện Mê Linh) giai đoạn 1 là 24 m3/s, đcùng các trạm bơm Tam Báo, Thường Lệ 1, 2 tiêu cho 6.950 ha; trạm bơm tiêu Vĩnh Thanh (huyện Đông Anh) công suất 45m3/s, cùng với trạm bơm Phương Trạch tiêu cho 6.495 ha; trạm bơm Long Tửu (huyện Đông Anh) công sut 85 m3/s tiêu ra sông Đuống cho 5.860 ha thay thế cho các trạm bơm hiện nay đang tiêu vào sông Ngũ Huyện Khê; trạm bơm Gia Thượng 10m3/s đ tiêu ra sông Đung cho khoảng 600ha phía Bắc đường st, trạm bơm Cự Khi công sut 55m3/s đ tiêu cho 2.900ha ra sông Hồng;
- Nâng cấp, cải tạo, nạo vét các sông, suối, kênh trục tiêu trong vùng;
- Chuyển đổi 340 ha thuộc diện tích vùng trũng, thấp thường xuyên bị úng ngập, khó khăn về tiêu thoát nước chủ yếu thuộc vùng Đông Nam huyện Sóc Sơn sang nuôi trồng thủy sản.
Sau quy hoạch vùng Bắc Hà Nội có diện tích được tiêu nước chủ động bằng động lực là 64.496 ha.
4. Các giải pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch:
4.1. Quản lý quy hoạch: Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; xây dựng các quy hoạch chi tiết cho các hệ thống thủy lợi, các huyện, thị xã.
4.2. Xây dựng: ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp, người dân tham gia xây dựng và quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
4.3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực thủy lợi; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thủy lợi cơ sở; củng c các tchức quản khai thác hệ thống công trình thủy lợi, các tđội thủy nông, HTX dùng nước; xây dựng mô hình quản lý thủy nông cơ sở hiệu quả và bn vững, có sự tham gia trực tiếp của người hưởng lợi; tăng cường công tác quản lý và xử lý các vi phạm Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi; thực hiện cm mc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; tăng cường công tác tuyên truyn, nâng cao ý thức và trách nhiệm của chính quyn các cp; cộng đng xã hội trong việc quản lý, bảo vệ công trình thuỷ lợi.
4.4. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong xây dựng, quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi; công nghệ tưới hiện đại, tiết kiệm nước, ưu tiên áp dụng cho các khu chuyên canh rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả. Vùng trng lúa chất lượng cao.
4 5. Thực hiện chuyển đổi cơ cu cây trồng: các khu vực khó khăn vnguồn nước từ trồng lúa sang cây trồng cạn; các vùng úng trũng sang nuôi trng thủy sản.
4 6. Xây dựng mới các công trình đầu mối, cải tạo nâng cp công trình thủy lợi phục vụ nhiệm vụ cấp nước, tiêu thoát nước, cải thiện môi trường và phòng chống thiên tai do nước gây ra.
4.7. Các giải pháp ứng phó với mưa úng cực đoan:
Trong trường hợp cực đoan khi mực nước sông ngoài dâng cao, mưa lớn nhiều ngày gây úng ngp trên diện rộng, cần có các giải pháp ứng phó, đặc biệt là đối với vùng Tả Đáy nơi có đô thị trung tâm của thủ đô, cụ th như sau:
- Đảm bảo tính kết nối liên vùng trong quản lý vận hành hệ thống công trình tiêu.
- Áp dụng các biện pháp hạn chế tiêu nước vào sông Nhuệ; dùng các biện pháp trữ nước, chôn nước đgiảm áp lực tiêu cho sông Nhuệ.
- Tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao nhận thc người dân v biến đổi khí hậu, về giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
- Lập kế hoạch phòng chống giảm nhẹ rủi ro thiên tai hàng năm đcó các kế hoạch sơ tán dân, dự trữ vật tư, lương thực, thuốc men... đphòng ngập lụt hay phân lũ kéo dài.
5. Vốn, nguồn vốn, giải pháp huy động và phân kỳ đu tư:
5.1. Vn, nguồn vốn đầu tư:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư Quy hoạch là 64.292 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: ngân sách Trung ương, ngân sách Thành phố và các nguồn huy động hợp pháp khác.
5.2. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2012-2015 là 24.907 tđồng;
- Giai đoạn từ 2016-2020 là 39.385 tỷ đồng.
5.3. Huy động vốn đầu tư:
Vốn đầu tư cho phát triển thủy lợi chủ yếu đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; tranh thủ huy động từ các ngun vn ODA, BT trong khả năng cho phép và các nguồn huy động hợp pháp khác cho các dự án tiêu thoát nước, bảo vệ môi trường và kết hợp chỉnh trang đô thị.
5.4. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư: có phụ lục kèm theo.
Điều 2. Tchức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch.
- Triển khai xây dựng và trình UBND Thành phố phê duyệt các chương trình, dự án, đề án nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan cụ thể hoá các nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển thủy lợi. Tham mưu cho UBND Thành phố ban hành các chủ trương, chính sách có liên quan. Tchức phối hp lồng ghép các chương trình đtriển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển thủy lợi.
- Tham mưu cho UBND Thành phố điều chỉnh Quy hoạch kịp thời khi không phù hợp.
2. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các quận, huyện, thị xã tham gia, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các Quận, huyện, thị xã: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở ngành có liên quan tchức chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển thủy lợi trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Quy hoạch - Kiến trúc, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin truyền thông, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch y ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thtrưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Như điều 3
-
Các Bộ: NN&PTNT. XD; KH&ĐT;
-
Thường trực Thành ủy;
-
Thường trực HĐND Thành phố;
-
Đ/c Chtịch UBND TP (để b/c);
-
Các PCT UBND Thành phố;
-
Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND TP;
-
CVP, các PVPUBNDTP;
-
Các phòng chuyên viên;
-
Lưu VT, KH&ĐT
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Xuân Việt
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi