Quyết định 434/QĐ-TTg Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 434/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 434/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/03/2021 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xây dựng thêm ít nhất 30 chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh giai đoạn 2021 - 2030
Ngày 24/3/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 434/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030".
Theo đó, mục tiêu cụ thể của Kế hoạch như sau: Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi; Chủ động phòng, khống chế các bệnh ở cá tra nuôi, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 8% tổng diện tích nuôi; Xây dựng thêm ít nhất 30 cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và quy định của Bộ NNPTNT để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;…
Bên cạnh đó, nội dung, giải pháp của Kế hoạch bao gồm: Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản; Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh; Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản; Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản;…
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 434/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 434/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 434/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030"
_____________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 9120/TTr-BNN-TY ngày 25 tháng 12 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch).
Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, bộ, ngành khác có liên quan, Thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, Thủ trưởng các cơ quan truyền thông trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
KẾ HOẠCH
Quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng thành công các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi.
b) Chủ động phòng, khống chế các bệnh ở cá tra nuôi, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 8% tổng diện tích nuôi.
c) Chủ động phòng bệnh, khống chế một số bệnh nguy hiểm ở tôm hùm, bảo đảm số tôm hùm nuôi bị bệnh thấp hơn 15% tổng diện tích nuôi.
d) Chủ động phòng bệnh, khống chế bệnh ở ngao/nghêu, tu hài, hàu, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích nuôi.
đ) Chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.
e) Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào Việt Nam các bệnh mới nổi.
g) Xây dựng thêm ít nhất 30 cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
(Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này như Phụ lục đính kèm).
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP
1. Phòng bệnh và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a) Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này.
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh
- Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
- Xem xét, sử dụng vắc xin để chủ động phòng bệnh cho động vật thủy sản để giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
c) Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.
d) Giám sát chủ động
- Tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở, vùng sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng quy trình xét nghiệm, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào trong nước.
đ) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu cấp quốc gia và bản đồ dịch tễ lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản.
- Rà soát, đầu tư nâng cấp và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản.
- Tổ chức xây dựng bản đồ dịch tễ và đề xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả ngăn ngừa dịch bệnh.
e) Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong tỉnh, cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trong nước và từ nước ngoài vào Việt Nam.
2. Kiểm soát, ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản từ nước ngoài vào Việt Nam
a) Kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch nhập khẩu động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản theo đúng quy định của pháp luật; tổ chức lấy mẫu giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức lấy mẫu giám sát, xét nghiệm các bệnh mới nổi trên động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu theo cảnh báo của OIE và Mạng lưới các Trung tâm nuôi trồng thủy sản châu Á Thái Bình Dương (NACA).
- Tổ chức giám sát, theo dõi tình hình dịch bệnh trên động vật thủy sản sử dụng làm giống sau nhập khẩu và nuôi tại các vùng nuôi.
b) Giám sát chủ động
- Tổ chức lấy mẫu định kỳ, xét nghiệm một số tác nhân gây bệnh trên tôm được liệt kê tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý triệt để trong trường hợp phát hiện tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
c) Giám sát bị động
Tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm động vật thủy sản nhập khẩu đưa về khu cách ly hoặc hết thời gian cách ly nhưng có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh, bị chết nhiều, chết bất thường; tổ chức điều tra dịch tễ, xác định rõ nguyên nhân và hướng dẫn áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
d) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản qua biên giới.
3. Xây dựng một số vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về vùng, cơ sở ATDB; trong đó có quy định về lộ trình các cơ sở sản xuất, cung ứng động vật thủy sản sử dụng làm giống phải đạt ATDB.
b) Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB của OIE và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm nuôi, cá tra nuôi được liệt kê tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này và một số bệnh theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu.
d) Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.
4. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
a) Xây dựng, ban hành quy định an toàn sinh học đối với phòng thử nghiệm xét nghiệm bệnh thủy sản; quy định về quản lý, phân cấp phòng thử nghiệm liên quan đến việc chẩn đoán, xét nghiệm, nghiên cứu về bệnh thủy sản.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra các phòng thử nghiệm xét nghiệm bệnh thủy sản trong việc thực hiện các quy định về chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản; tổ chức chương trình thử nghiệm thành thạo, so sánh liên phòng đối với một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
c) Quy định về thử nghiệm liên phòng trong nước và quốc tế; quy định việc đánh giá chất lượng, đăng ký lưu hành các kít xét nghiệm, vắc xin.
d) Quy định về chẩn đoán, xét nghiệm, báo cáo và chia sẻ kết quả xét nghiệm, tình hình, diễn biến dịch bệnh nguy hiểm có ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
đ) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng thử nghiệm, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác chẩn đoán và giám sát chủ động các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm, bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam và yêu cầu của quốc tế.
e) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, cập nhật, xây dựng mới các quy trình xét nghiệm bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản.
5. Tăng cường năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc, cảnh báo môi trường.
b) Tăng cường công tác quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực quốc gia, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế,... để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản.
c) Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung các điểm quan trắc môi trường từ trung ương đến địa phương; ưu tiên hệ thống quan trắc tự động tại các vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi biển, vùng nuôi lồng trên sông lớn.
d) Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi trường.
đ) Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
a) Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
b) Nghiên cứu, sản xuất vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản, chế phẩm dùng trong chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản.
c) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: báo cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập bản đồ dịch tễ.
7. Thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức
a) Xây dựng chiến lược truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng thủy sản nuôi, loại hình truyền thông; tổ chức tập huấn về truyền thông nguy cơ.
b) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
c) Chia sẻ kết quả giám sát bị động, giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với các hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam.
8. Hợp tác quốc tế về công tác thú y thủy sản
a) Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống dịch bệnh thủy sản, nghiên cứu khoa học về dịch bệnh, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
b) Hợp tác trong kiểm dịch xuất, nhập khẩu, kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thủy sản; đàm phán, thống nhất các yêu cầu về thú y để hỗ trợ xuất khẩu thủy sản từ Việt Nam sang các nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, các cơ quan của trung ương và địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trong giai đoạn từ năm 2021 - 2030. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch quốc gia. Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch quốc gia thuộc nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung trong dự toán của bộ, gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; cân đối, bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Kế hoạch quốc gia; chủ trì, chỉ đạo tổ chức triển khai các nội dung được phân công trong bản Kế hoạch quốc gia, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; đồng thời chủ trì, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch quốc gia tại các bộ, cơ quan và địa phương theo định kỳ hằng năm và tổng kết hết giai đoạn.
b) Hằng năm, chủ động tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản để cảnh báo dịch bệnh và hướng dẫn, tổ chức công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát chủ động lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản tại các vùng trọng điểm nuôi trồng thủy sản, các doanh nghiệp có chuỗi sản xuất thủy sản phục vụ xuất khẩu. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong việc thiết kế lấy mẫu, tổ chức giám sát lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát chủ động theo hướng dẫn của OIE đối với một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên phạm vi toàn quốc để làm căn cứ khoa học công bố Việt Nam không có những tác nhân gây bệnh này.
- Xem xét lựa chọn các cơ sở, chuỗi sản xuất tôm, cá tra xuất khẩu để hỗ trợ giám sát dịch bệnh và hỗ trợ chuyên môn trong quá trình xây dựng cơ sở ATDB nhằm hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố lựa chọn các vùng trọng điểm nuôi tôm, cá tra, vùng nuôi tôm, cá tra ứng dụng công nghệ cao để hỗ trợ thực hiện kế hoạch giám sát chủ động dịch bệnh, hướng tới mục tiêu xây dựng thành vùng ATDB theo quy định.
c) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
đ) Chủ trì đề xuất, triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu về bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng chống dịch bệnh.
e) Rà soát, xây dựng và ban hành quy định an toàn sinh học đối với phòng thử nghiệm về bệnh thủy sản; quy định về quản lý, phân cấp phòng thử nghiệm bệnh thủy sản; quy định về quản lý chế phẩm sinh học, kít xét nghiệm bệnh thủy sản; rà soát, xem xét bổ sung kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về quy trình chẩn đoán bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; tổ chức kiểm tra, thanh tra các phòng thử nghiệm về bệnh thủy sản trong việc thực hiện các quy định về chẩn đoán, xét nghiệm và báo cáo kết quả xét nghiệm bệnh.
g) Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về vùng, cơ sở ATDB; trong đó có quy định về lộ trình các cơ sở sản xuất, cung ứng động vật thủy sản sử dụng làm giống phải đạt ATDB; địa phương có các doanh nghiệp xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB theo khuyến cáo của OIE để xuất khẩu phải tổ chức xây dựng vùng đệm xung quanh chuỗi đó bảo đảm ATDB theo quy định. Xây dựng chính sách để khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, người nuôi tổ chức xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
h) Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện các nội dung theo quy định của Kế hoạch quốc gia; tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch quốc gia; tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá cơ sở, chuỗi sản xuất ATDB để xuất khẩu.
i) Kêu gọi, hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nước hỗ trợ cả về tài chính, kỹ thuật để tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản; xây dựng các vùng, hỗ trợ xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB; triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản từ Việt Nam sang các nước.
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng năm cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định; đề xuất, bố trí kinh phí triển khai các nội dung của Kế hoạch quốc gia này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
b) Chỉ đạo lực lượng hải quan chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các bộ, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản qua các cửa khẩu biên giới.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản.
b) Cân đối và bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện Kế hoạch quốc gia.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản giai đoạn 2021 - 2030; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản để chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh, hợp tác trong xử lý ổ dịch.
c) Cân đối và bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện Kế hoạch quốc gia.
5. Các bộ, ngành khác liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, cân đối và bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện Kế hoạch quốc gia; hằng năm bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện các nội dung được phân công trong bản Kế hoạch quốc gia; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389 quốc gia)
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản từ nước ngoài vào Việt Nam.
b) Thành lập đoàn công tác của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia (có sự tham gia của các bộ, ngành liên quan là thành viên) trực tiếp đến các địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng biển trọng điểm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản từ nước ngoài vào Việt Nam.
c) Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
a) Hằng năm, căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch quốc gia, kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ đạo xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch quốc gia, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; cân đối, bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Kế hoạch quốc gia; cân đối và bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện Kế hoạch quốc gia; chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các nội dung được phân công trong bản Kế hoạch quốc gia, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và Tổng cục Thủy sản.
c) Căn cứ vào thực tế nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, hằng năm giao cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh xây dựng, trình cấp có thẩm quyền của địa phương phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát chủ động lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản tại các vùng nuôi thủy sản trọng điểm, vùng nuôi thủy sản công nghệ cao, cơ sở sản xuất giống thủy sản, vùng đệm của cơ sở ATDB,... của địa phương để cảnh báo và triển khai các hoạt động phòng chống dịch cho phù hợp và hiệu quả.
d) Lựa chọn một số doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu, các cơ sở sản xuất giống thủy sản trên địa bàn để hỗ trợ giám sát dịch bệnh và hỗ trợ chuyên môn trong quá trình xây dựng cơ sở ATDB.
đ) Căn cứ nhu cầu và nguồn lực của địa phương, yêu cầu của doanh nghiệp và người nuôi trồng thủy sản, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB, vùng đệm cơ sở ATDB theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khuyến cáo của OIE.
e) Tổ chức tuyên truyền, đào tạo tập huấn về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030 theo Kế hoạch quốc gia và theo yêu cầu quản lý của địa phương.
8. Các cơ quan truyền thông của trung ương
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Báo Nông nghiệp Việt Nam, Báo Nhân dân và các cơ quan truyền thông có liên quan của trung ương chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí của các đơn vị để tổ chức thông tin, tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
9. Các hội, hiệp hội, doanh nghiệp, người nuôi trồng thủy sản
a) Các hội, hiệp hội chủ động phối hợp với các đơn vị chuyên môn của trung ương và địa phương để phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân là thành viên của hội và hiệp hội tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch quốc gia.
b) Các doanh nghiệp, người nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là các cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở có chuỗi sản xuất thủy sản để xuất khẩu: Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản trong cơ sở của mình theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; bố trí kinh phí, nguồn lực để thực hiện Kế hoạch quốc gia. Doanh nghiệp và người nuôi chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thủy sản trong suốt quá trình thả nuôi và phải báo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp khi phát hiện thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi ngờ dịch bệnh. Tổ chức giám sát, lấy mẫu, xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh (nếu có) đối với tất cả các trường hợp thủy sản chết bất thường, thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh tại cơ sở nuôi. Thực hiện việc báo cáo, chia sẻ thông tin dịch bệnh thủy sản theo các quy định hiện hành.
c) Các cơ sở sản xuất giống thủy sản, các doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu cần chủ động xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh và hoàn thiện các điều kiện để được công nhận cơ sở ATDB theo quy định.
IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Ngân sách trung ương
Ngân sách trung ương bố trí kinh phí theo khả năng cân đối cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển của các cơ quan trung ương trong đó có Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm:
a) Rà soát, đánh giá và sửa đổi các quy định về phòng, chống dịch bệnh và chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở ATDB.
b) Tổ chức giám sát, thu mẫu xét nghiệm để phát hiện sớm, cảnh báo và kịp thời xử lý các ổ dịch bệnh trên thủy sản.
c) Tổ chức xây dựng các chuỗi, vùng sản xuất thủy sản ATDB, an toàn thực phẩm để xuất khẩu.
d) Đầu tư nâng cấp, nâng cao năng lực các phòng thử nghiệm thực hiện công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của OIE và các nước nhập khẩu.
đ) Tổ chức quan trắc, cảnh báo môi trường, phục vụ chỉ đạo nuôi trồng thủy sản.
e) Xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về dịch bệnh thủy sản.
g) Triển khai công tác truyền thông; tổ chức đào tạo tập huấn; nghiên cứu chuyên sâu về bệnh, đặc điểm dịch tễ, các sản phẩm dùng trong chẩn đoán, xét nghiệm và vắc xin phòng bệnh.
h) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thú y thủy sản, xúc tiến thương mại, hỗ trợ xuất khẩu thủy sản.
2. Ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương bố trí kinh phí theo khả năng cân đối cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển của các cơ quan của địa phương, bao gồm:
a) Giám sát bị động, tổ chức thu mẫu và xét nghiệm tác nhân gây bệnh khi có thủy sản chết bất thường, tổ chức điều tra dịch tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ.
b) Tổ chức hoạt động giám sát chủ động dịch bệnh tại cơ sở sản xuất giống, một số doanh nghiệp và hộ nuôi ở các vùng nuôi trọng điểm, vùng nuôi tập trung hoặc vùng áp dụng công nghệ cao của địa phương; giám sát tại vùng đệm của cơ sở/chuỗi sản xuất ATDB.
c) Tổ chức các hoạt động phòng chống dịch, xử lý ổ dịch tại địa phương.
d) Tổ chức xây dựng vùng ATDB.
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ thú y cấp tỉnh, huyện và cấp xã trong công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản; nâng cao năng lực phòng thử nghiệm thực hiện công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản của địa phương.
e) Tổ chức quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường vào cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ truy xuất nguồn gốc.
g) Triển khai công tác truyền thông; tổ chức đào tạo tập huấn cho đội ngũ thú y thủy sản các cấp, cơ sở kinh doanh thuốc thú y thủy sản, sản xuất con giống thủy sản, người nuôi trồng thủy sản.
3. Kinh phí từ doanh nghiệp
a) Tổ chức hoạt động giám sát dịch bệnh trong chuỗi sản xuất của doanh nghiệp.
b) Tổ chức các hoạt động phòng, chống dịch tại cơ sở nuôi.
c) Tổ chức xây dựng cơ sở/chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
d) Nâng cao năng lực phòng thử nghiệm thực hiện công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản của doanh nghiệp.
4. Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác
Ngoài các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, tăng cường kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế (FAO, OIE, NACA,...), nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản tại Việt Nam./.
PHỤ LỤC
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Kèm theo Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ, tôm sú):
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành: Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào trong nước: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN).
2. Trên cá tra nuôi: Bệnh gan thận mủ (ESC), bệnh xuất huyết.
3. Trên tôm hùm: Bệnh sữa (MHD-SL).
4. Trên ngao/nghêu, tu hài, hàu: Bệnh do Perkinsus (tác nhân P. marinus, P. olseni).
5. Trên cá song/mú, vược/chẽm, giò/bớp: Bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
6. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
7. Trên cá hồi: Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu (IHNV).
8. Trên cá rô phi, cá điêu hồng: Bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
9. Trên tôm càng xanh: Bệnh trắng đuôi (WTD).
10. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo cảnh báo của OIE/ NACA.