Quyết định 40/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 40/2005/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 40/2005/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hứa Đức Nhị |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 40/2005/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 40/2005/QĐ-BNN NGÀY 07 THÁNG 07 NĂM 2005 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN KHÁC
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
- Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Căn cứ Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày
21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp;
- Căn cứ Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày
11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Lâm
nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế về
khai thác gỗ và lâm sản khác".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ và thay thế Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN
ngày 02 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy chế
khai thác gỗ và lâm sản khác.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm, Giám đốc Tổng công ty, Công ty, Doanh nghiệp và các chủ rừng có
hoạt động khai thác gỗ và lâm sản khác chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
QUY CHẾ
KHAI THÁC GỖ VÀ LÂM SẢN KHÁC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 07 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Quy chế này
quy định về điều chế rừng, thiết kế khai thác, khai thác chính, khai thác tận
dụng, tận thu lâm sản trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên và
rừng trồng;
b) Việc điều chế
rừng và khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng không thuộc phạm vi điều chỉnh
của quy chế này.
2. Đối tượng áp
dụng
Việc thiết kế khai
thác và khai thác lâm sản chỉ được tiến hành đối với các khu rừng đã có chủ
quản lý, sử dụng được pháp luật thừa nhận, bao gồm:
a) Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (gọi chung là chủ rừng) được Nhà
nước giao đất, giao rừng để trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng, có hoạt động sản
xuất kinh doanh lâm sản;
b) Những khu rừng
chưa có chủ, do chính quyền địa phương quản lý, không phải là đối tượng khai
thác gỗ; chỉ được phép khai thác lâm sản ngoài gỗ, tận thu cây ngã đổ, tận dụng
cây chết.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Luân kỳ khai
thác: là khoảng thời gian giữa 2 lần khai thác chính kế tiếp nhau.
2. Rừng thuần
loài: là rừng chỉ có một loài cây hoặc có nhiều loài cây nhưng trong đó có 1
loài cây có tổng trữ lượng chiếm trên 90% tổng trữ lượng rừng.
3. Rừng hỗn loài
khác tuổi: là rừng có nhiều loài cây ở nhiều cấp tuổi khác nhau.
4. Tuổi thành
thục công nghệ: là tuổi của rừng, tại thời điểm đó rừng cho sản phẩm phù hợp
với mục dích kinh doanh chính.
5. Chặt bài thải:
là chặt những cây cong queo, sâu bệnh, cây phẩm chất x?u, cây không phù hợp với
mục đích kinh doanh.
6. Cây đổ gẫy:
cây bị đổ, gẫy trong qúa trình khai thác chính.
7. Phát luỗng
rừng: là việc phát dây leo, cây bụi trước khi khai thác chính.
8. Vệ sinh rừng:
là việc băm dập cành, ngọn, xử lý cây chống chày, cây đổ gẫy sau khai thác.
9. Địa danh khai
thác: là tên của lô, khoảnh, tiểu khu được đưa vào khai thác.
10. Lóng gỗ,
khúc, đoạn: là một phần được cắt ra từ cây gỗ theo hai mặt cắt ngang.
11. Gỗ khô lục,
lóc lõi: là gỗ đã bị khô, mục hoặc còn lại phần lõi của gỗ.
12. Khai thác
chính: là việc tổ chức chặt hạ những cây gỗ trong khu rừng được phép khai thác theo hồ sơ thiết kế khai
thác được duyệt, đã đến tuổi thành thục công nghệ hoặc đến luân kỳ khai thác
theo quy định.
13. Khai thác tận
dụng: là việc chặt hạ những cây gỗ đứng, không thuộc đối tượng cây trong khai
thác chính.
14. Tận thu: là
việc thu gom cây gỗ nằm, cành, ngọn, gốc, rễ.
15. Điều chế
rừng: là xây dựng một kế hoạch tác nghiệp cụ thể, chỉ rõ thời gian và các biện
pháp kỹ thuật thích hợp cho từng khoảnh, tiểu khu rừng, trong một hay nhiều
luân kỳ khai thác, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành và thực thi
sản xuất, nhằm đảm bảo cho rừng sản xuất được lâu dài, liên tục với năng suất,
chất lượng cao, bền vững.
Điều 3. Những quy định khác
1. Các khu rừng
chưa đến kỳ khai thác; rừng phòng hộ là rừng trồng, được tiến hành chặt nuôi dưỡng, tỉa thưa thực
hiện theo quy định trong Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho
rừng sản xuất gỗ và tre nứa, ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-KT ngày
31/3/1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),
sau đây gọi tắt là (QPN14-92); các khu
rừng được tuyển chọn chuyển hoá thành rừng giống thực hiện theo Quy phạm xây
dựng rừng giống chuyển hoá, ban hành kèm theo Quyết định số 804/QĐ-KT ngày
02/11/1993 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),
sau đây gọi tắt là (QPN16-93).
2. Việc tỉa thưa,
tận dụng gỗ, lâm sản phải thực hiện theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, phương
án điều chế rừng, luận chứng kinh tế kỹ thuật, hoặc dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
CHƯƠNG II
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHẾ RỪNG
Điều 4. Đối tượng rừng đưa vào điều chế
1. Rừng sản xuất
và rừng phòng hộ là rừng tự nhiên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
cho các tổ chức để sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Rừng tự nhiên
được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được khuyến
khích xây dựng phương án điều chế rừng.
Điều 5. Đơn vị được phép xây dựng phương án điều chế rừng
Phương án điều chế rừng do các đơn vị tư vấn
thiết kế, có tư cách pháp nhân như quy
định tại khoản 1 Điều 13 của quy chế này thực hiện.
Điều 6. Các tài liệu cần thiết để xây dựng phương án
1. Bản đồ quy
hoạch, trên bản đồ phải thể hiện được vị trí địa lý, ranh giới hành chính, hệ
thống đường xá, sông suối chính, hiện trạng rừng và đất rừng do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt.
2. Quyết định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án quy hoạch 3 loại rừng cho đơn vị.
3. Quyết định
thành lập doanh nghiệp hoặc các tổ chức, của cấp có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật (nếu có).
4. Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
(nếu có).
5. Các số liệu về
hiện trạng tài nguyên rừng đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
bố tại thời điểm xây dựng phương án điều chế.
Điều 7. Điều tra ngoại nghiệp
1. Xác định, điều
chỉnh ranh giới lâm phần, tiểu khu, đảm bảo phù hợp giữa bản đồ và thực địa.
2. Xác định diện
tích, trữ lượng, trạng thái rừng cho từng khoảnh, tiểu khu.
3. Phúc tra tài
nguyên rừng của các khoảnh, tiểu khu dự kiến đưa vào khai thác trong giai đoạn
5 năm đầu theo quy định tại các quy trình điều tra rừng hiện hành.
4. Xác định địa
danh khai thác, trồng rừng và các biện pháp lâm sinh trong giai đoạn 5 năm .
Điều 8. Nội dung phương án điều chế
1. Những đặc điểm
cơ bản của đơn vị.
a. Vị trí địa lý,
đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong phạm vi đơn vị;
b. Hiện trạng đất
đai, tài nguyên (số hiệu tiểu khu, diện tích tự nhiên, diện tích các loại rừng,
chia ra từng trạng thái rừng, diện tích đất không có rừng).
2. Xác định
phương thức khai thác và các tiểu khu rừng đưa vào khai thác trong 1 luân kỳ
theo từng giai đoạn 5 năm.
3. Xây dựng kế
hoạch sản xuất, kinh doanh từng năm, 5 năm của đơn vị, bao gồm:
a. Khai thác
gỗ
- Đối tượng: rừng
được khai thác gồm: rừng giàu, rừng trung bình.
- Địa danh khai
thác: lập theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
- Sản lượng khai
thác: được xác định thông qua các chỉ tiêu.
+ Trữ lượng bình
quân của trạng thái rừng trước khi đưa vào khai thác chính.
+ Cường độ khai
thác bình quân: thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 12, 13 và Điều 14 của
Quy phạm lâm sinh (QPN 14-92).
- Luân kỳ khai
thác: là 35 năm đối với rừng thường xanh, rừng lá kim, nửa rụng lá, rừng hỗn
loài với tre, nứa và 40 năm đối với rừng khộp.
b. Khai thác tre
nứa
- Đối tượng: là
rừng tre, nứa thuần loại hoặc hỗn giao tre, nứa gỗ là rừng sản xuất
- Địa danh khai
thác: lập theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
- Sản lượng, luân
kỳ khai thác: thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 97 đến Điều 103 của
Quy phạm lâm sinh (QPN 14 -92).
c. Nuôi dưỡng
rừng
- Địa danh: lập
theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
- Đối tượng, biện
pháp tác động: thực hiện theo quy định tại các điều trong Chương II của Quy
phạm lâm sinh (QPN 14-92).
- Diện tích nuôi
dưỡng.
d. Làm giàu rừng
- Địa danh: lập
theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
- Diện tích làm
giàu rừng.
- Đối tượng, biện
pháp kỹ thuật tác động: thực hiện theo quy định tại các điều trong Chương III
của Quy phạm lâm sinh (QPN 14-92).
e. Phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi
- Địa danh: lập
theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
- Diện tích phục
hồi rừng.
- Đối tượng, biện
pháp kỹ thuật: thực hiện theo quy định tại các điều trong Chương V của Quy phạm
các giải pháp lâm sinh (QPN 14-92).
g. Trồng rừng mới
- Diện tích trồng
rừng mới.
- Địa danh: lập
theo đơn vị khoảnh, tiểu khu.
h. Kế hoạch sản
xuất nông lâm kết hợp (nêu danh mục, quy mô diện tích).
i. Kế hoạch xây
dựng cơ bản: nhà xưởng, đường xá, công trình phòng chống cháy.
k. Kế hoạch tài
chính.
4. Thành quả của
phương án
a. Phương án điều
chế (gồm có thuyết minh phương án và hệ thống mẫu biểu theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
b. Bản đồ hiện
trạng, bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/25.000.
Điều 9. Nội dung, trình tự thẩm định và phê duyệt phương
án điều chế
1. Nội dung thẩm
định và phê duyệt phương án điều chế
a. Địa điểm, vị
trí, ranh giới;
b. Diện tích quản
lý (diện tích đất tự nhiên, diện tích đất có rừng và đất không có rừng, đất
khác);
c. Tài nguyên
hiện có (rừng tự nhiên và rừng trồng phân theo trạng thái và trữ lượng);
d. Tổ chức rừng
(số hiệu các tiểu khu rừng, tổ chức các đơn vị quản lý sản xuất);
e. Bố trí sản
xuất cho giai đoạn 5 năm (trồng rừng, nuôi dưỡng,làm giàu rừng, khai thác gỗ
rừng tự nhiên, rừng trồng, khai thác tre nứa và khối lượng xây dựng cơ bản);
g. Xác định diện
tích, sản lượng được phép khai thác hàng năm và địa danh đưa vào khai thác cho
từng giai đoạn 5 năm.
2. Trình tự thẩm
định và phê duyệt phương án điều chế
a. Vào năm cuối
trong giai đoạn trước của phương án, chủ rừng tiến hành tổ chức xây dựng phương
án điều chế cho giai đoạn sau theo nội dung quy định tại Điều 4 và Điều 8 của
quy chế này;
b. Căn cứ phương
án điều chế rừng của chủ rừng lập, Chi cục Lâm nghiệp tiến hành thẩm định theo
nội dung quy định tại Điều 4 và khoản 2, khoản 3 Điều 8 của quy chế này, trình
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc uỷ quyền cho Chi cục Lâm nghiệp phê
duyệt cho từng chủ rừng và tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để theo dõi việc mở rừng khai thác.
Điều 10. Kinh phí xây dựng phương án
Kinh phí để xây
dựng phương án điều chế rừng được phân bổ vào giá thành sản xuất hàng năm của
chủ rừng.
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ KHAI THÁC; KHAI THÁC GỖ, TRE NỨA
VÀ LÂM SẢN KHÁC TRONG RỪNG SẢN XUẤT
MỤC 1
THIẾT KẾ KHAI THÁC VÀ KHAI THÁC CHÍNH RỪNG SẢN XUẤT
LÀ GỖ RỪNG TỰ NHIÊN
(gọi tắt là khai thác gỗ rừng tự nhiên)
Điều 11. Những căn cứ để tiến hành thiết kế khai thác
1. Địa danh, diện
tích, sản lượng đã hoạch định trong phương án điều chế.
2. Hạn mức khai
thác gỗ lớn trong rừng tự nhiên hàng năm, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thông báo.
3. Đối tượng rừng
được phép khai thác theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này và các quy phạm
kỹ thuật có liên quan.
Điều 12. Đối tượng rừng được phép thiết kế khai thác
1. Rừng gỗ tự
nhiên thuần loại, hoặc hỗn loại khác tuổi, chưa qua khai thác, hoặc đã qua khai
thác, nhưng được nuôi dưỡng đủ thời gian quy định của luân kỳ khai thác và phải
đảm bảo tiêu chuẩn trữ lượng sau:
a. Rừng lá rộng
thường xanh và nửa rụng lá có trữ lượng
- Đối với các
tỉnh từ Thanh Hoá trở ra đạt trên 90m3/ha;
- Đối với các
tỉnh từ Nghệ An đến Thừa Thiên - Huế đạt trên 110m3/ha;
- Đối với các
tỉnh từ Đà Nẵng trở vào đạt 130m3/ha.
b. Đối với rừng
khộp đạt trữ lượng trên 100 m3/ha
c. Đối với rừng
lá kim đạt trữ lượng trên 130m3/ha
Các đối tượng
rừng quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 1 điều này phải có trữ lượng của
các cây đạt cấp kính khai thác trong lô lớn hơn 30% tổng trữ lượng của lô đó;
d. Đối với rừng
gỗ hỗn loài với tre, nứa, trữ lượng gỗ phải đạt
- Đối với các
tỉnh từ Thanh Hoá trở ra đạt trên 50m3/ha;
- Đối với các
tỉnh từ Nghệ An trở vào đạt trên 70m3/ha.
2. Rừng gỗ tự
nhiên thuần loại, đồng tuổi đã thành thục công nghệ.
Điều 13. Nhiệm vụ của các đơn vị được phép thiết kế khai
thác
1. Đơn vị được
phép thiết kế khai thác
a. Các tổ chức
thiết kế khai thác của lâm trường, địa phương có chức năng thiết kế khai thác
gỗ rừng tự nhiên được quy định trong giấy phép đăng ký kinh doanh do cơ quan có
thẩm quyền cấp;
b. Các tổ chức
thiết kế thuộc Viện Điều tra quy hoạch rừng, các trường kỹ thuật lâm nghiệp.
Thủ trưởng đơn vị
thiết kế chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, tính chính xác của hồ
sơ thiết kế khai thác do đơn vị lập.
2. Nhiệm vụ chính
của đơn vị thiết kế khai thác
a. Thực hiện theo
đúng quy định tại Điều 11, 12 và Điều 14 của Quy chế này;
b. Xác định đúng
cây đạt tiêu chuẩn khai thác theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của
Quy phạm (QPN14-92);
c. Đóng búa bài
cây theo đúng quy định tại quy chế quản lý, sử dụng búa bài cây của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
d. Thực hiện đầy
đủ trình tự các bước lập hồ sơ thiết kế khai thác theo quy định tại Điều 15 quy
chế này;
e. Sai số về sản
lượng giữa hồ sơ thiết kế với khối lượng nghiệm thu thực tế của chủ rừng cho
phép ± 15% (tính
cho toàn khu khai thác được mở rừng).
Điều 14. Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu trong thiết kế khai
thác
1. Phương thức
khai thác
a. Khai thác chọn
đối với các loại rừng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy chế này;
b. Khai thác
trắng, hoặc khai thác chọn để chuyển thành rừng không đồng tuổi đối với rừng
được quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này.
2. Luân kỳ khai
thác thực hiện theo khoản 3 Điều 8 của
Quy chế này
3. Cường độ khai
thác: được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa trữ lượng các cây bài chặt trong
lô với trữ lượng của lô trước khi khai thác và được quy định như sau:
a. Cường độ khai
thác không kể chặt bài thải và đổ vỡ
- Đối với rừng lá
rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng lá kim kinh doanh gỗ lớn cường độ khai
thác quy định như sau:
+ Cấp trữ lượng
từ 91 - 150m3/ha, cường độ từ 18-23%
+ Cấp trữ lượng
từ 151 - 200m3/ha, cường độ từ 24 - 28%
+ Cấp trữ lượng
từ 201 - 300m3/ha, cường độ từ 29 - 33%
+ Cấp trữ lượng
trên 300m3/ha, cường độ từ 34 - 38%
- Đối với rừng gỗ
hỗn loài tre nứa, cường độ từ 25 - 30%.
- Đối với rừng
khộp cường độ khai thác được tăng lên một cấp so với cấp trữ lượng nói trên.
b. Cường độ khai
thác theo quy định tại điểm a khoản này được xác định ở lô khai thác có độ dốc
từ 150 trở xuống, còn độ dốc trên 150 thì cường độ khai thác phải giảm xuống
theo quy định như sau: nếu độ dốc tăng lên
từ 10- 20 thì cường độ khai thác phải giảm đi 1%.
4. Đường kính tối
thiểu của cây gỗ được khai thác đối với rừng kinh doanh gỗ lớn quy định như
sau:
a. Đối với các
tỉnh từ Thanh Hoá trở ra
- Gỗ nhóm I và II
= 45 cm
- Gỗ nhóm III đến
nhóm VI = 40 cm
- Gỗ nhóm VII và
VIII = 30 cm
b. Đối với các
tỉnh Từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế
- Gỗ nhóm I và II
= 50 cm
- Gỗ nhóm III đến
nhóm VI = 45 cm
- Gỗ nhóm VII và
VIII = 35 cm
c. Đối với các
tỉnh từ Đà Nẵng trở vào
- Gỗ nhóm I và II
= 50 cm
- Gỗ nhóm III đến
nhóm VI = 45 cm
- Gỗ nhóm VII và
VIII = 40cm
Đối với rừng lá
kim, đường kính tối thiểu được phép khai thác là 40 cm và cây họ dầu trong rừng
khộp là 35 cm.
5. Tỷ lệ lợi dụng
Tỷ lệ lợi dụng
được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng sản phẩm lấy ra so với khối
lượng toàn bộ thân cây (thể tích cây đứng), cụ thể như sau:
a. Gỗ lớn: là gỗ
khúc thân tính từ mạch cắt gốc chặt đến mạch cắt ở chiều cao dưới cành. Tuỳ
theo phương tiện vận chuyển mà khúc thân có thể cắt thành nhiều đoạn để kéo ra
bãi giao, đơn vị tính là m3;
b. Gỗ tận dụng:
là phần cành, ngọn có đường kính đầu nhỏ của lóng gỗ từ 25 cm trở lên, hoặc
những lóng gỗ khúc thân bị rỗng ruột toàn bộ chiều dài lóng gỗ, có đường kính
phần rỗng ruột chiếm từ 40% đến 70% đường kính của lóng gỗ, đơn vị tính là m3;
c. Củi: là phần cành,
ngọn, khúc gỗ thân bị rỗng ruột không thuộc đối tượng quy định ở điểm b, khoản
5 Điều này, đơn vị tính là m3, hoặc ster.
Tuỳ theo đặc tính
loài cây chặt, điều kiện địa hình, cự ly vận chuyển, khả năng tiêu thụ mà tỷ lệ
lợi dụng được phép thiết kế trong khoảng giới hạn sau:
- Gỗ lớn: 60% trở
lên
- Gỗ tận dụng:
10% trở lên
- Củi: 5% trở lên
Trong trường hợp
có chặt bài thải, vệ sinh rừng, thì khối lượng sản phẩm tận dụng được thống kê
riêng trong biểu sản phẩm khai thác và đóng búa bài cây cho những cây có đường
kính (D1.3) từ 25 cm trở lên.
Đối với những cây
chặt hạ trên đường vận xuất, vận chuyển, bãi gỗ nếu khúc gỗ thân có đường kính
đầu nhỏ từ 25 cm trở lên được tính là gỗ lớn và nếu nhỏ hơn 25 cm được tính là
gỗ tận dụng.
Điều 15. Nội dung chủ yếu của công tác thiết kế khai thác
1. Xác minh rừng:
trước khi thiết kế khai thác phải tiến hành xác minh rừng theo các nội dung
sau:
a. Sơ thám: khảo
sát địa hình mô tả cụ thể về độ cao, độ dốc, hệ thống sông, suối v.v..., xác
định vị trí tiểu khu được phép khai thác; xác định trạng thái rừng và đối chiếu
giữa bản đồ với thực địa để bổ sung cho hợp lý;
b. Phân chia lô,
khoảnh trên thực địa (đối với kinh doanh gỗ lớn thì diện tích lô từ 5-10 ha,
trường hợp đặc biệt do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định);
c. Phát đường
ranh giới lô, khoảnh, đo đạc và lập bản đồ tỷ lệ 1/5.000 của khu khai thác.
Đường ranh giới lô rộng 1m, đường ranh giới khoảnh rộng 1,5m và đánh dấu sơn
vào cây trên đường ranh giới ở hai mặt đối diện của lô, khoảnh, tiểu khu với ký
hiệu sau: ranh giới lô đánh 1 vạch sơn ngang, ranh giới khoảnh đánh 2 vạch sơn
ngang song song, ranh giới tiểu khu đánh 3 vạch sơn ngang song song;
d. Đóng cọc mốc
lô, khoảnh và ghi tên lô, khoảnh (đối với khoảnh ghi chữ số ả Rập, đối với lô
ghi theo bảng chữ cái tiếng Việt);
e. Lập ô tiêu
chuẩn (tổng diện tích các ô tiêu chuẩn tối thiểu = 2% tổng diện tích thiết kế)
để thu thập tài liệu, về chiều cao, đường kính, trữ lượng, độ tàn che, tổ thành
loài cây, tổng số cây, tổng số cây đạt cấp kính khai thác... và dự kiến cường
độ khai thác.
2. Thiết kế ngoại
nghiệp
a. Dựa vào cường
độ khai thác và đường kính tối thiểu được phép khai thác quy định tại Điều 14
của Quy chế này, tiến hành đóng búa bài cây đối với cây đạt tiêu chuẩn khai
thác (không bài những cây thuộc đối tượng cấm khai thác, sử dụng theo quy định
của Chính phủ), những cây bài thải, cây phải chặt để làm đường vận xuất, vận
chuyển, làm bãi gỗ. Kỹ thuật đóng búa bài cây thực hiện quy định về quản lý, sử
dụng búa bài cây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b. Đo đếm các cây
bài chặt.
- Đo đường kính,
hoặc chu vi cây tại vị trí 1,3 m tính từ gốc lên (D1,3) cho từng cây, số liệu
ghi vào phiếu bài cây.
- Xác định chiều
cao vút ngọn và tên cây, số liệu thu thập được ghi vào phiếu bài cây.
Việc đo đếm cây
bài chặt bao gồm cả những cây trên đường vận chuyển, vận xuất và bãi gỗ có D1,3
từ 25 cm trở lên.
Nếu không xác
định được tên cây thì ghi ký hiệu "SP" vào phiếu bài cây, căn cứ đặc
tính của cây để xếp vào nhóm thích hợp và do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định.
c. Xác định loại
hình vận xuất, vận chuyển, lựa chọn vị trí và dự kiến các công trình sản xuất ở
trong khu khai thác, bao gồm: mạng lưới đường vận xuất, vận chuyển, hệ thống
bãi gỗ và các công trình phụ trợ khác, nhưng phải đảm bảo hạn chế tối đa việc
phải chặt cây để xây dựng công trình.
Việc xác định vị
trí bãi giao phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo cự ly vận xuất, vận chuyển hợp
lý để phát huy tối đa năng suất của phương tiện, có thể thực hiện giao nhận cả
trong mùa mưa và thuận tiện cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ
quan chức năng.
3.Tính toán nội
nghiệp
a. Tính toán các
chỉ tiêu lâm học chủ yếu theo lô, khoảnh, tiểu khu;
b. Căn cứ vào
phiếu điều tra để tính thể tích cây đứng, sản lượng gỗ lớn, số liệu sau khi
tính toán được tổng hợp theo đơn vị lô, khoảnh, tiểu khu;
c. Xác định cường
độ khai thác cho phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 14 của Quy chế này, nếu
không phù hợp, phải tiến hành điều chỉnh lại số cây bài trên thực địa;
d. Tính toán sản
lượng thương phẩm theo loài, cấp kính và nhóm gỗ;
e. Tính toán các
công trình sản xuất trong khu khai thác như: đường vận xuất, vận chuyển, kho
bãi gỗ v.v..;
g. Lập phương án
sản xuất cho từng đơn vị chủ rừng bao gồm, mạng lưới đường vận xuất, vận
chuyển, hệ thống kho bãi gỗ, tính toán chi phí sản xuất (công hoặc tiền đầu tư
cho một đơn vị sản phẩm); dự tính thuế tài nguyên, kinh phí trích lại để đầu tư
cho khâu lâm sinh, lập kế hoạch khối lượng khâu lâm sinh, dự toán giá
thành....;
h. Sản lượng gỗ
khai thác trên đường vận xuất, vận chuyển, bãi gỗ được thống kê riêng trong
biểu sản phẩm khai thác và không tính vào chỉ tiêu khai thác gỗ lớn của kế
hoạch hàng năm.
4. Phương pháp đo
đếm và tính toán thực hiện theo phương pháp hiện hành của Viện Điều tra quy
hoạch rừng.
5. Lập hồ sơ
thiết kế khai thác theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Nghiệm thu
thiết kế ngoại nghiệp do chủ rừng tự tiến hành (hoặc thuê đơn vị tư vấn độc lập
thực hiện theo thoả thuận). Nội dung nghiệm thu thiết kế ngoại nghiệp bao gồm:
địa danh, diện tích, sản lượng, đối tượng rừng đưa vào thiết kế phải phù hợp
với quy định của Quy chế này; tính hợp lý của hệ thống đường vận xuất, kho bãi
gỗ, chất lượng cây bài. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản đánh giá
chất lượng thiết kế ngoại nghiệp đạt, hay không đạt yêu cầu. Thủ trưởng đơn vị
nghiệm thu chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung nghiệm thu của đơn vị.
Nội dung chi tiết của công tác nghiệm thu do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn cụ thể.
Điều 16. Phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác cho chủ rừng
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tổ chức phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác cho từng chủ
rừng theo các nội dung quy định như sau:
1. Đối tượng rừng
được phép đưa vào khai thác;
2. Địa danh được
phép khai thác trong đó ghi cụ thể tên tiểu khu, khoảnh, lô;
3. Diện tích đưa
vào khai thác theo tiểu khu, khoảnh, lô;
4. Sản lượng được
phép khai thác, bao gồm gỗ lớn, gỗ tận dụng và củi theo tiểu khu, khoảnh, lô;
5. Chủng loại gỗ
theo nhóm, cấp kính và loài cây;
6. Các chỉ tiêu
xây dựng cơ bản, dự kiến chi phí nhân công hoặc giá thành khai thác, và tiêu
thụ sản phẩm;
7. Các chỉ tiêu
lâm sinh;
8. Hệ thống bãi
giao theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Quy chế này cho các chủ rừng,
đồng thời thông báo cho Chi cục Kiểm lâm để làm căn cứ đóng búa kiểm lâm tại
bãi giao và công bố công khai kết quả phê duyệt để mọi người theo dõi, giám
sát.
Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các chỉ tiêu, kỹ thuật của hồ sơ khai
thác đã duyệt.
Điều 17. Thủ tục trình duyệt và ra quyết định mở rừng khai
thác
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp hồ sơ thiết kế khai thác toàn tỉnh, gửi Cục
Lâm nghiệp thẩm định và mở rừng.
2. Trên cơ sở
quyết định mở rừng của Cục Lâm nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thông báo và chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng tổ chức thực hiện.
Quyết định mở
rừng khai thác được gửi cho Chi cục Kiểm lâm và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sở
tại để làm căn cứ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
3. Hồ sơ thiết kế
khai thác.
Hồ sơ thiết kế
khai thác quy định như sau:
a. Hồ sơ thiết kế
khai thác và phương án sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn tỉnh (trong đó
biểu các chỉ tiêu lâm học chủ yếu, biểu chi tiết địa danh, sản lượng được thể
hiện chi tiết cho từng lô);
b. Quyết định phê
duyệt hồ sơ thiết kế khai thác và phương án sản xuất cho các chủ rừng của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c. Báo cáo thực
hiện 10 tháng, ước thực hiện kế hoạch khai thác của năm trước về các chỉ tiêu
quy định trong hồ sơ thiết kế khai thác;
4. Giao Cục Lâm
nghiệp ban hành hệ thống biểu mẫu của phương án điều chế rừng, hồ sơ thiết kế
khai thác, các loại biên bản nghiệm thu, kiểm tra, bàn giao rừng trước và sau
khi khai thác.
Điều 18. Những quy định trong quá trình khai thác
1. Điều kiện để
tổ chức khai thác: chủ rừng chỉ được phép tiến hành tổ chức khai thác sau khi
có quyết định mở rừng khai thác.
2. Các hình thức
tổ chức khai thác: chủ rừng được quyền chủ động tổ chức khai thác theo đúng nội
dung của quyết định mở rừng khai thác và các quy định hiện hành.
3. Giao nhận khu
khai thác: chủ rừng lập biên bản bàn giao cho đơn vị khai thác (nếu hợp đồng
khai thác) hoặc đơn vị thành viên (nếu tự khai thác), về hồ sơ thiết kế khai
thác, quyết định mở rừng khai thác và hiện trường (ranh giới khu khai thác theo
lô, khoảnh, tiểu khu hệ thống cọc mốc, dấu búa bài cây; tổng số cây bài chặt,
mạng lưới đường vận xuất, vận chuyển, địa điểm kho bãi gỗ dự kiến mở).
4. Chuẩn bị khai
thác.
Trước khi khai
thác, đơn vị khai thác phải tiến hành các công việc sau:
a. Phát luỗng
rừng toàn diện hay cục bộ (trừ rừng khộp) để đảm bảo an toàn cho quá trình khai
thác;
b. Làm mới, sửa
chữa đường vận xuất, vận chuyển và kho bãi gỗ trong khu khai thác.
5. Tổ chức khai
thác.
a. Khai thác phải
đúng địa danh cho phép;
b. Chặt hạ đúng
những cây có dấu bài chặt và khai thác phải tập trung dứt điểm từng lô, gỗ sau
khi khai thác có dấu búa bài chặt, được nghiệm thu theo khối lượng thực tế để
đóng búa kiểm lâm;
c. Chặt hạ xong
phải tiến hành ngay việc cắt khúc, cắt cành, ngọn; số lóng gỗ cắt ra phải phù hợp với cây chặt hạ đã có dấu
búa bài cây;
d. Khai thác đến
đâu chủ rừng phải tổ chức vận xuất ngay ra bãi giao và đo đếm đánh số thứ tự
vào đầu lóng gỗ bằng sơn, lập lý lịch của từng lóng theo số thứ tự trên đầu
lóng gỗ và tính toán khối lượng gỗ lớn. Sai số cho phép (tính cho toàn bộ khu
khai thác) giữa tổng khối lượng gỗ đã khai thác theo lý lịch gỗ do chủ rừng lập
với tổng khối lượng gỗ lớn trong hồ sơ thiết kế là ± 15%;
e. Chiều cao gốc
chặt cao nhất (tính từ mặt đất) tối đa không quá 1 lần đường kính trên mặt cắt
của gốc cây còn lại;
g. Sau khi vận
xuất gỗ ra bãi giao, chủ rừng báo với
Hạt Kiểm lâm sở tại đóng búa kiểm lâm theo qui định tại điểm g khoản 1
Điều 19 của Quy chế này để lưu thông;
i. Chặt hạ theo
đúng quy trình kỹ thuật quy định tại Quy phạm kỹ thuật (QPN 14-92).
6. Vệ sinh rừng:
sau khi kết thúc khai thác, chủ rừng phải tiến hành ngay việc chặt những cây
đổ, gẫy phát sinh trong quá trình chặt hạ, cây bài thải và vệ sinh rừng. Sản
phẩm thu được bổ sung vào khối lượng gỗ tận dụng trong khai thác chính. Công
tác vệ sinh rừng phải được hoàn thành trong thời hạn khai thác gỗ quy định tại
khoản 8 Điều này.
7. Bàn giao rừng
sau khai thác: sau khi khai thác xong, đơn vị khai thác phải bàn giao rừng cho
chủ rừng tại hiện trường, kèm theo biên bản bàn giao rừng.
8. Thời hạn khai
thác: quy định từ ngày có quyết định mở rừng đến 31 tháng 3 năm sau.
Điều 19. Nghiệm thu đóng cửa rừng sau khai thác
1. Kiểm tra rừng
sau khai thác: sau khi hoàn thành việc khai thác, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc uỷ quyền Chi cục Lâm nghiệp chủ trì cùng với chủ rừng và đơn vị
khai thác tổ chức kiểm tra hiện trường, lập biên bản nghiệm thu, đánh giá việc
khai thác theo các nội dung sau:
a. Kết quả thực
hiện so với hồ sơ thiết kế, quyết định mở rừng khai thác về địa danh, diện
tích, sản lượng, hệ thống đường vận xuất, vận chuyển, kho bãi gỗ;
b. Căn cứ các chỉ
tiêu quy định tại Quy chế này để đánh giá kỹ thuật khai thác như gốc chặt, tỷ
lệ cây đổ gẫy và xử lý cây đổ gẫy sau khai thác, tình hình lợi dụng gỗ, số cây
chặt không có dấu bài, số cây bài mà không chặt..;
c. Về công tác
luỗng rừng và vệ sinh rừng;
d. Nhận xét đánh
giá việc thực hiện khai thác theo quy định của Quy chế này và xử lý những vi
phạm theo các quy định hiện hành;
g. Đóng búa kiểm
lâm;
Căn cứ kết quả
đóng búa bài cây của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoặc Chi cục Lâm
nghiệp; Hạt Kiểm lâm sở tại đối chiếu số thứ tự lóng, khúc, cây, đã có dấu búa
bài cây của lô gỗ so với số thứ tự lóng, khúc, cây trong lý lịch gỗ do chủ rừng
lập (không tiến hành đo đếm lại) và đóng búa kiểm lâm theo quy định hiện hành
để lưu thông.
2. Chủ rừng chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lý lịch gỗ do mình đã lập khi
gỗ được đưa đi tiêu thụ.
3. Đóng cửa rừng
sau khai thác.
a. Căn cứ biên
bản kiểm tra sau khai thác, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo
đóng cửa rừng khai thác;
b. Sau khi có
thông báo đóng cửa rừng khai thác, chủ rừng lập hồ sơ của khu rừng (năm khai
thác, tình trạng rừng sau khai thác...)
để đưa vào chế độ quản lý, bảo vệ;
c. Thông báo đóng
cửa rừng được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Hạt Kiểm lâm sở tại để theo
dõi, đồng thời gửi cho Cục Lâm nghiệp để tổng hợp.
MỤC 2
KHAI THÁC TẬN DỤNG TRONG RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN
Điều 20. Đối tượng rừng được khai thác tận dụng
1. Các khu rừng
phải chuyển đổi mục đích sử dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của Luật đất đai, Luật bảo vệ và phát triển rừng.
2. Rừng nằm trên
các tuyến đường vận xuất, vận chuyển gỗ, làm kho bãi trong khai thác chính.
3. Các cây đứng,
mọc rải rác còn sót lại trên nương rẫy cố định, được Uỷ ban nhân dân cấp huyện
cho phép khai thác tận dụng.
4. Các cây gỗ
chết đứng, chết khô, chết cháy trong rừng sản xuất, do Nhà nước giao cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng thôn quản lý bảo vệ và hưởng lợi theo quy định của
Chính phủ, được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cho phép khai thác tận dụng.
Điều 21. Nội dung thiết kế và thủ tục trình duyệt
Nội dung thiết
kế.
a. Đối với tổ
chức, doanh nghiệp
- Xác định rõ
ranh giới, diện tích theo lô, khoảnh, tiểu khu;
- Đo đếm và đóng
búa bài cây toàn bộ cây có đường kính từ 25cm trở lên;
- Tính toán khối
lượng sản phẩm chính theo kích thước, nhóm gỗ;
- Ước tính khối
lượng sản phẩm gỗ nhỏ, củi có thể tận dụng;
- Lập hồ sơ khai thác tận dụng.
b. Đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn:
Chỉ cần thống kê số cây, ước tính sản lượng tận dụng.
2. Thủ tục trình
duyệt
a. Đối tượng rừng
quy định tại khoản 2 Điều 20: được thiết kế và trình duyệt đồng thời với hồ sơ
thiết kế khai thác chính gỗ rừng tự nhiên;
b. Các đối tượng
rừng còn lại
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác và cấp phép khai
thác tận dụng cho chủ rừng là tổ chức, doanh nghiệp.
- Uỷ ban nhân dân
cấp huyện cấp phép khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn.
3. Các đối tượng
rừng khai thác tận dụng quy định tại Điều 20 Quy chế này nếu là rừng trồng thì
trình tự phê duyệt thiết kế khai thác như sau:
a. Rừng của chủ
rừng là tổ chức thì việc thiết kế khai thác, thủ tục trình duyệt thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Quy chế này.
b. Rừng của chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn thì chỉ cần thống kê số
cây, diện tích, sản lượng trình Uỷ ban nhân dân cấp xã cho phép khai thác.
Điều 22. Những nguyên tắc trong quá trình khai thác tận
dụng
1. Khai thác tận
dụng phải tuân thủ các quy trình, quy phạm nhằm đảm bảo tái sinh, hạn chế tối
đa ảnh hưởng đến cây còn lại, không mở đường vận xuất, vận chuyển và kho bãi
mới mà phải lợi dụng các công trình đã có hoặc đường mòn để vận xuất, vận
chuyển.
2. Khai thác tận
dụng phải đúng địa điểm, đúng diện tích, đúng đối tượng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và cấp phép. Nghiêm cấm lợi dụng chặt gỗ nơi khác đưa vào khu
vực được phép khai thác tận dụng.
3. Gỗ sau khi
khai thác, được nghiệm thu theo khối lượng thực tế và đóng búa kiểm lâm theo
quy định trước khi vận chuyển gỗ. Phương pháp nghiệm thu, đóng búa Kiểm lâm như
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 của Quy chế này.
MỤC 3
TẬN THU GỖ NẰM CÁC LOẠI TRONG RỪNG SẢN XUẤT
LÀ RỪNG TỰ NHIÊN
(gọi tắt là tận thu)
Điều 23. Đối tượng và địa điểm tận thu
Là các loại gỗ
khô lục, lóc lõi, gỗ cháy với mọi kích thước, chủng loại; hiện còn nằm trên đất
rừng sản xuất, được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tận thu (đối với tổ chức,
doanh nghiệp) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện cho phép tận thu (đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn)
Điều 24. Hồ sơ tận
thu, thủ tục trình duyệt
1. Lập hồ sơ tận
thu
Sau khi được cấp
có thẩm quyền cho phép tận thu theo quy định tại quy chế này, chủ rừng tiến
hành thu gom ở từng lô, gỗ được tập kết tại đường phân lô, khoảnh, tiểu khu,
sau đó thống kê cụ thể số lóng, số khúc, số cây, số tấm; đo kích thước, tính
khối lượng theo chủng loại gỗ cho từng lô, khoảnh, tiểu khu; đóng búa bài cây
những lóng, khúc, cây gỗ có đường kính đầu nhỏ từ 25cm trở lên và các hộp gỗ có
chiều dày từ 10 cm trở lên, số còn lại không thuộc quy cách trên đánh dấu bằng
sơn; lập lý lịch những cây, lóng, khúc, hộp có đóng búa bài cây, thống kê ước
tính khối lượng đối với số gỗ còn lại.
2. Thủ tục trình
duyệt
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế và cấp phép tận thu cho chủ rừng
là tổ chức, doanh nghiệp; Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép tận thu cho hộ gia
đình cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
3. Tổ chức tận
thu
a) Tận thu phải
đúng địa điểm, diện tích, đối tượng đã được cấp có thẩm quyền cho phép;
b) Nếu tận thu
trong hiện trường khai thác cũ thì không được mở đường mới mà phải lợi dụng
đường có sẵn;
c) Nghiêm cấm lợi
dụng đưa gỗ nơi khác vào khu vực được phép tận thu.
4. Gỗ tận thu
được nghiệm thu theo khối lượng thực tế và đóng búa kiểm lâm cho các đối tượng
gỗ theo quy định hiện hành để lưu thông, phương pháp nghiệm thu, đóng búa Kiểm
lâm như quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 của Quy chế này.
MỤC 4 KHAI THÁC LÂM SẢN NGOÀI GỖ TRONG RỪNG
SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN
Điều 25. Khai thác tre, nứa
1. Đối tượng rừng
được khai thác: rừng tre nứa có độ tàn che trên 70% và có số cây già và cây vừa
trên 40% tổng số cây.
2. Các chỉ tiêu
kỹ thuật
a. Luân kỳ khai
thác 2 - 4 năm;
b. Cường độ khai
thác từ 1/4 đến 2/3 số cây;
c. Đối với loài
mọc bụi mỗi bụi để lại ít nhất 10 cây;
d. Tuổi cây khai
thác trên 2 năm.
3. Thiết kế khai
thác
a. Phân chia ranh
giới, đóng mốc bảng lô, khoảnh trên thực địa;
b. Lập bản đồ tỷ
lệ 1/5000 khu khai thác;
c. Phân định rõ
địa danh, diện tích khai thác;
d. Đo đếm số cây;
e. Tính toán sản lượng
khai thác theo số cây hoặc quy ra tấn cho từng lô và tổng hợp theo khoảnh, tiểu
khu.
4. Thủ tục trình
duyệt
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ và cấp giấy phép khai thác cho các chủ
rừng là tổ chức thuộc tỉnh; Công ty, Tổng công ty phê duyệt và cấp phép phai
thác cho các chủ rừng là thành viên của công ty, Tổng công ty; Uỷ ban nhân dân
cấp huyện cấp phép khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn; giấy phép khai thác được gửi cho Hạt Kiểm lâm sở tại để giám sát
quá trình thực hiện.
Điều 26. Khai thác, thu hái lâm sản trừ gỗ, tre nứa
Được phép khai
thác, thu hái các lâm sản trừ gỗ, tre nứa (trừ những loài quý hiếm, cấm khai
thác, sử dụng theo quy định của Chính phủ), nhưng phải đảm bảo không làm ảnh
hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của từng loài. Việc khai thác, thu hái do chủ rừng tự quyết định (đối với
rừng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp phép
khai thác, thu hái), sản phẩm khai thác, thu hái được tự do lưu thông.
MỤC 5
KHAI THÁC GỖ RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TRỒNG, VƯỜN RỪNG, RỪNG TỰ NHIÊN KHOANH NUÔI
TÁI SINH CỦA CÁC CHỦ RỪNG
Đà ĐƯỢC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN GIAO ĐỂ QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG VÀO
MỤC ĐÍCH LÂM NGHIỆP
Điều 27. Khai thác rừng trồng tập trung của tổ chức Nhà
nước bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại
1. Các chỉ tiêu
kỹ thuật
a. Tuổi khai
thác: được xác định tuỳ theo loài cây, yêu cầu chất lượng, quy cách sản phẩm,
mục đích kinh doanh rừng và do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định (nếu đơn vị trực thuộc tỉnh), hoặc Công ty, Tổng công ty quyết định (nếu
đơn vị không trực thuộc tỉnh), theo đề nghị của chủ rừng;
b. Phương thức
khai thác: do chủ rừng tự quyết định, nhưng phải đảm bảo trồng lại rừng ngay
sau vụ kế tiếp;
c. Tỷ lệ lợi dụng
+ Gỗ nguyên liệu
từ 70 - 80%
+ Củi từ 10 -
15%.
2. Hồ sơ khai
thác: việc lập hồ sơ khai thác bao gồm các nội dung sau:
a. Xác định địa
danh, diện tích khu khai thác;
b. Xác định tuổi,
trữ lượng, tỷ lệ lợi dụng và sản lượng;
c. Lập bản đồ khu
khai thác tỷ lệ 1/5.000;
d. Lập phương án
trồng lại rừng;
e. Tổng hợp hồ sơ
khai thác.
3. Thủ tục cấp
giấy phép khai thác
a. Đối với các tổ
chức, doanh nghiệp thuộc tỉnh, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt hồ sơ và cấp giấy phép khai thác;
b. Đối với các
đơn vị không trực thuộc tỉnh, do Công ty, Tổng công ty thẩm định hồ sơ cho chủ
rừng là thành viên của Công ty, Tổng công ty, trình Bộ chủ quản cho phép thực
hiện. Gỗ sau khi khai thác được tự do tiêu thụ, lưu thông.
Điều 28. Khai thác rừng trồng, gỗ vườn, cây trồng phân tán
của chủ rừng là tổ chức, doanh nghiệp tự đầu tư gây trồng hoặc vay ưu đãi
1. Tuổi khai thác
a. Nếu do chủ
rừng tự bỏ vốn để trồng rừng thì tuổi khai thác do chủ rừng tự quyết định;
b. Nếu rừng trồng
bằng nguồn vốn vay của nhà nước (lãi suất thông thường hoặc ưu đãi) hoặc bằng
các nguồn vốn vay của các tổ chức khác mà nhà nước bảo lãnh, thì tuổi khai
thác, hồ sơ khai thác thực hiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều 27 của Quy chế
này.
2. Thủ tục khai
thác
a. Rừng khai thác
quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này do chủ rừng tự quyết định;
b. Rừng khai thác
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
Nếu chủ rừng là
tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc tỉnh, do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép
khai thác; chủ rừng là thành viên của Công ty, Tổng công ty nếu không trực
thuộc tỉnh, do Công ty, Tổng công ty cấp phép khai thác;
Điều 29. Khai thác rừng trồng của hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn bằng nguồn vốn viện trợ, vốn ngân sách Nhà nước
Khai thác rừng
trồng bằng nguồn vốn viện trợ, vốn ngân sách nhà nước: thực hiện theo quy định
cụ thể của từng dự án, chủ rừng chỉ cần thống kê địa danh, diện tích, ước tính
sản lượng trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 30. Chặt nuôi dưỡng (tỉa thưa) đối với rừng trồng
1. Trường hợp
không có tận thu lâm sản do chủ rừng tự quyết định.
2. Trường hợp có
tận thu lâm sản
a. Đối với rừng
trồng bằng vốn ngân sách, vốn vay ưu đãi theo quy định sau:
- Về kỹ thuật:
thực hiện theo quy trình, quy phạm tỉa thưa, nuôi dưỡng rừng;
- Về thủ tục khai
thác tỉa thưa: do chủ rừng tự quyết
định.
b. Đối với rừng
trồng do chủ rừng tự bỏ vốn: chủ rừng được tự chủ trong việc thực hiện và được
tự do tiêu thụ, lưu thông.
Điều 31. Khai thác gỗ rừng tự nhiên khoanh nuôi tái sinh
do chủ rừng tự bỏ vốn
1. Trường hợp
khoanh nuôi tái sinh trên diện tích không có rừng
a. Khai thác để
sử dụng cho nhu cầu gỗ gia dụng của chủ rừng: chủ rừng chỉ cần báo cáo với Uỷ
ban nhân dân cấp xã sở tại;
b. Khai thác
thương mại: Khi rừng đạt tiêu chuẩn khai thác thì chủ rừng làm đơn đề nghị và
thống kê số cây cần chặt hạ, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận để khai
thác, tiêu thụ.
2. Trường hợp
khoanh nuôi tái sinh trên diện tích đã có rừng.
Nếu khai thác để
sử dụng tại chỗ, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu khai
thác vì mục đích thương mại, chủ rừng làm đơn đề nghị và thống kê số cây cần
chặt, báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận làm cơ sở cho Uỷ ban nhân dân
cấp huyện cấp phép khai thác. Gỗ sau khi khai thác được tự do tiêu thụ.
3. Đối với gỗ
khai thác theo quy định tại điều này, được tự do lưu thông, tiêu thụ.
CHƯƠNG IV
KHAI THÁC GỖ, LÂM SẢN NGOÀI GỖ TRONG RỪNG PHÒNG HỘ
Điều 32. Những quy định chung
1. Các hoạt động
khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ phải bảo đảm nguyên tắc duy trì và phát
triển khả năng phòng hộ của rừng. Nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác lâm sản
làm suy giảm vốn rừng và khả năng phòng hộ của rừng.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn được tạm thời đình chỉ việc khai thác gỗ rừng tự nhiên
thuộc rừng phòng hộ do yêu cầu của việc phòng hộ và bảo vệ môi trường.
Điều 33. Khai thác gỗ trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên
1. Đối tượng
Được phép khai
thác những cây chết khô, chết cháy, đổ gẫy, cụt ngọn và tận thu gỗ nằm thuộc
các đối tượng quy định tại Điều 23 của Quy chế này để tạo điều kiện thuận lợi
cho tái sinh tự nhiên.
2.Thủ tục trình
duyệt
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc uỷ quyền Chi cục Lâm nghiệp phê duyệt và cấp phép
(đối với tổ chức), Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép (đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng).
Điều 34. Khai thác gỗ đối với rừng phòng hộ là rừng khoanh
nuôi
1. Trường hợp
khai thác đối với rừng do Nhà nước đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 33
của Quy chế này.
2. Trường hợp
khai thác đối với rừng do chủ rừng được giao hoặc nhận khoán tự bỏ vốn đầu tư
được thực hiện theo quy định sau:
a. Không phân
biệt vùng phòng hộ rất xung yếu và phòng hộ xung yếu, khi rừng đạt tiêu chuẩn
khai thác thì được phép khai thác chọn với cường độ tối đa 30% (trừ các loại gỗ
quý hiếm cấm khai thác sử dụng theo quy định của Chính phủ).
b. Về thủ tục
trình duyệt
- Nếu khai thác
để giải quyết nhu cầu gỗ gia dụng, chủ rừng làm đơn xin phép khai thác để Uỷ
ban nhân dân cấp xã cho phép khai thác.
- Nếu khai thác
thương mại
+ Chủ rừng là tổ
chức phải lập hồ sơ thiết kế khai thác trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt và cấp phép khai thác;
+ Chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn chỉ cần thống kê số cây, diện tích,
sản lượng để Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận làm cơ sở để Uỷ ban nhân dân cấp
huyện cấp phép khai thác.
- Gỗ khai thác
sau khi đóng búa kiểm lâm được tự do lưu thông.
Điều 35. Khai thác tre nứa và lâm sản khác (trừ gỗ) trong
rừng phòng hộ là rừng tự nhiên
1. Đối với rừng
tre nứa khi rừng đạt độ tàn che trên 80% mới được phép khai thác.
2. Cường độ khai
thác tối đa 30% và được khai thác măng.
3.Về thủ tục
thiết kế, trình duyệt và tiến hành khai thác thực hiện theo khoản 4 Điều 25 của
Quy chế này.
4. Được phép khai
thác các loại lâm sản phụ (trừ các loại quý hiếm cấm khai thác sử dụng theo quy
định của Chính phủ), nhưng không được làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của
rừng. Việc khai thác do chủ rừng tự quyết định (nếu khai thác trong rừng thuộc
quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp xã, do Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp phép).
Điều 36. Khai thác rừng phòng hộ là rừng trồng
1. Đối với rừng
do Nhà nước đầu tư được phép khai thác cây phù trợ, tỉa thưa khi rừng có mật độ
dày. Cường độ khai thác không quá 20% và đảm bảo độ tàn che sau khi khai thác
tỉa thưa là lớn hơn hoặc bằng 0,6. Khi rừng khép tán được phép khai thác cây
phù trợ, nhưng phải đảm bảo cây trồng chính còn ít nhất là 600 cây/ha, nếu
không đủ phải để lại cây phù trợ theo quy định về mật độ đối với cây trồng
chính.
Khi cây trồng
chính đạt tuổi khai thác, thì hàng năm được phép khai thác chọn với cường độ
không quá 20%, hoặc chặt trắng theo băng, theo đám nhỏ với diện tích dưới 1 ha
đối với rừng phòng hộ xung yếu và dưới 0,5 ha đối với rừng phòng hộ rất xung
yếu, tổng diện tích khai thác không vượt quá 1/10 diện tích rừng trồng đã trồng
thành rừng và phải trồng lại rừng ngay sau vụ kế tiếp.
2. Đối với rừng
trồng do ban quản lý, hoặc do bên nhận khoán tự đầu tư, khi rừng đạt tuổi khai
thác, mỗi năm được phép khai thác không quá 1/10 diện tích do rừng trồng đã
thành rừng. Phương thức khai thác: chặt theo băng hoặc theo đám; băng hoặc đám
không được liền kề nhau, có diện tích không quá 1,0 ha ở vùng rất xung yếu và
không quá 2 ha ở vùng xung yếu và phải trồng lại rừng ngay sau vụ kế tiếp.
3. Chỉ tiêu khai
thác: tuổi khai thác và lập hồ sơ thiết kế khai thác thực hiện theo quy định
tại Điều 27 của Quy chế này.
4. Thủ tục cấp
phép
- Đối tượng thuộc
khoản 1 điều này, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của quy chế này.
- Đối tượng thuộc
khoản 2 điều này, thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 25 của quy chế này.
Điều 37. Khai thác tận dụng trong rừng phòng hộ khi chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng
1. Đối tượng rừng
được phép khai thác thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy chế
này.
Trình tự, thủ tục
khai thác thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ RỪNG VÀ ĐƠN VỊ KHAI THÁC;
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC CẤP
MỤC 1
ĐỐI VỚI CHỦ RỪNG VÀ ĐƠN VỊ KHAI THÁC
Điều 38. Trách nhiệm của chủ rừng
1. Sau khi có
thông báo kế hoạch khai thác, chủ rừng có quyền lựa chọn đơn vị thiết kế và bàn
giao rừng dự kiến đưa vào khai thác cho đơn vị thiết kế khai thác; phối hợp,
hướng dẫn đơn vị thiết kế trong quá trình thực hiện. Kiểm tra, nghiệm thu, xác
nhận hồ sơ, thành quả do đơn vị thiết kế thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
nghiệm thu, xác nhận của mình.
2. Khi được mở
cửa rừng khai thác, chủ rừng có quyền tự tổ chức lực lượng khai thác hoặc hợp
đồng thuê đơn vị có đủ tư cách pháp nhân về khai thác lâm sản. Thực hiện việc
bàn giao hồ sơ và khu rừng khai thác cho đơn vị khai thác (trên hồ sơ và ngoài
thực địa). Không bàn giao rừng cho những đơn vị nhận khoán lại của đơn vị khai
thác đã được lựa chọn.
3. Thường xuyên
theo dõi, giám sát quá trình khai thác. Nếu khối lượng gỗ khai thác đã đủ so
với hồ sơ thiết kế khai thác được duyệt nhưng vẫn còn cây đã có dấu búa bài
chặt, chủ rừng phải báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét để
cho phép khai thác hết số cây đã có dấu búa bài chặt; Khối lượng khai thác vượt
được thống kê để báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thường xuyên theo
dõi các hoạt động khai thác để phát hiện sai sót và xử lý kịp thời, hướng dẫn
khai thác đúng hồ sơ thiết kế khai thác được duyệt; chặt đúng cây bài; đúng địa
danh, diện tích; đúng quy trình, quy phạm khai thác; đúng thời hạn khai thác.
Tổ chức kiểm tra
khi kết thúc từng khâu công việc trong khai thác như: công tác chuẩn bị rừng
(bao gồm luỗng phát, làm đường, kho bãi...), kỹ thuật chặt, gốc chặt, cắt khúc
và lợi dụng gỗ (sau khi kiểm tra cần có biên bản để theo dõi). Nếu có phát sinh
phải kịp thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết.
4. Sau khi kết
thúc khai thác ở từng lô, khoảnh, chủ rừng cùng đơn vị khai thác tiến hành kiểm
tra hiện trường, đối chiếu với hồ sơ thiết kế khai thác, hợp đồng khai thác
hoặc văn bản giao nhiệm vụ khai thác để đánh giá kết quả thực hiện và tình hình
rừng sau khai thác. Đồng thời lập biên bản nhận lại rừng, tổ chức chặt những
cây đổ gẫy trong quá trình khai thác để tận dụng gỗ và tiến hành vệ sinh rừng
theo quy định. Sau đó báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra
ra quyết định đóng cửa rừng.
5. Sau khi đóng
cửa rừng khai thác, chủ rừng lập hồ sơ, lý lịch của khu rừng để đưa vào chế độ
quản lý bảo vệ và thực hiện các biện pháp lâm sinh nhằm phục hồi rừng sau khai
thác theo phương án đã duyệt.
Điều 39. Quyền và
trách nhiệm của đơn vị khai thác
1. Những đơn vị
được phép khai thác: Việc khai thác gỗ rừng tự nhiên, phải do các tổ chức, đơn
vị có đăng ký ngành nghề khai thác gỗ trong giấy phép kinh doanh thực hiện.
2. Quyền hạn
a. Tham gia đấu
thầu mua bán cây đứng;
b. Tham gia đấu
thầu khai thác;
c. Nhận khoán
khai thác với chủ rừng;
3. Trách nhiệm
a. Thực hiện đầy
đủ các quy định, quy trình, quy phạm về khai thác lâm sản và các cam kết trong
hợp đồng đã ký với chủ rừng;
b. Bảo đảm chặt
đúng cây đã có dấu búa bài chặt, đúng địa danh, diện tích cho phép trong quyết
định mở rừng khai thác, hạn chế tối đa tỷ lệ đổ gẫy, bảo đảm nâng cao tỷ lệ tận
dụng gỗ. Khai thác phải dứt điểm theo từng lô, nếu đủ sản lượng được phép trong
lô nhưng chưa hết cây bài, phải báo cho chủ rừng để kiểm tra và xử lý theo
quy định của Quy chế này.
MỤC 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
LÂM NGHIỆP CÁC CẤP
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Lâm nghiệp
1. Hướng dẫn kịp
thời các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khai thác rừng.
2. Trình Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kế hoạch khai thác gỗ hàng năm.
3. Thông báo chỉ
tiêu sản lượng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
4. Mở rừng khai
thác hàng năm cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Kiểm tra việc
thực hiện quy trình và quản lý khai thác rừng của các địa phương, đơn vị.
6. Chỉ đạo việc
xây dựng phương án điều chế rừng cho các
chủ rừng.
7. Xử lý những
công việc phát sinh trong quá trình khai thác theo thẩm quyền được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về quản lý
Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn của tỉnh, thành phố. Chỉ đạo
ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo
vệ và phát triển rừng tại địa phương.
2. Chỉ đạo và
thường xuyên kiểm tra, giám sát Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục
Kiểm lâm, các Ban, Ngành để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác
rừng, cụ thể:
a. Hướng dẫn,
hoặc chỉ đạo vận dụng thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Ngành có
liên quan đến khai thác, sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh;
b. Chỉ đạo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt hồ sơ thiết kế khai thác của các
chủ rừng, tổng hợp hồ sơ thiết kế khai thác trong toàn tỉnh;
c. Chỉ đạo các
Sở, Ban ngành liên quan thực hiện các quy định về quản lý khai thác rừng;
d. Chỉ đạo kiểm
tra chính quyền cấp huyện, cấp xã về chức năng quản lý nhà nước về khai thác
rừng trong địa bàn mình quản lý.
Điều 42. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Hướng dẫn,
triển khai tổ chức thực hiện những văn bản chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
khai thác rừng.
2. Căn cứ chỉ
tiêu sản lượng khai thác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao hàng
năm, lập kế hoạch phân bổ chỉ tiêu sản lượng cho các chủ rừng, trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, chỉ đạo công tác thiết kế khai thác của các chủ rừng theo
quy định của quy chế này.
3. Đôn đốc kiểm
tra việc thiết kế khai thác, tiến hành phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác cho
các đơn vị trong tỉnh.
4. Tổng hợp hồ sơ
thiết kế khai thác của tỉnh trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định mở rừng.
5. Tổ chức chỉ
đạo, triển khai thực hiện việc khai thác gỗ cho các chủ rừng sau khi có quyết
định mở rừng khai thác và ra quyết định đình chỉ việc khai thác đối với các đơn
vị khai thác không thực hiện đúng quy định
của quy chế này để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức nghiệm
thu khai thác và ra quyết định đóng cửa rừng.
7. Quản lý và
hướng dẫn sử dụng búa bài cây theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
8. Phối hợp với
Chi cục Kiểm lâm kiểm tra, giám sát việc thực hiện khai thác.
9. Phê duyệt và
công bố hệ thống bãi giao lâm sản cho các chủ rừng.
Điều 43. Nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm lâm
1. Giám sát việc
khai thác rừng của các chủ rừng, đơn vị khai thác.
2. Phát hiện kịp
thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác lâm sản đối với tổ chức và cá
nhân để kịp thời xử lý theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện việc
đóng búa kiểm lâm tại bãi giao theo đúng quy định; xác nhận hồ sơ lý lịch gỗ, lâm sản của chủ
rừng theo quy định của Quy chế này để làm cơ sở cho việc tính thuế tài nguyên
(nếu là sản phẩm từ rừng tự nhiên) và lưu thông lâm sản.
MỤC 3
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ NỘI DUNG BÁO CÁO
Điều 44. Chế độ báo cáo
1. Các chủ rừng
là tổ chức thuộc tỉnh báo cáo lên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng
gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện sở tại.
2. Các chủ rừng
là thành viên thuộc Công ty hoặc Tổng Công ty không trực thuộc tỉnh báo cáo lên
Công ty, Tổng Công ty và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng gửi cho
huyện sở tại.
3. Các chủ rừng
là tổ chức thuộc các ngành (Quân đội, Nội vụ, Giáo dục...) báo cáo lên cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sở tại.
4. Việc khai thác
của hộ gia đình do Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thống kê, báo cáo
lên phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện. Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Việc báo cáo lên các cấp thực hiện vào 15
ngày cuối của năm.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Cục Lâm nghiệp và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vào 15 ngày đầu
của năm sau.
Điều 45. Nội dung báo cáo
1. Diện tích khai
thác theo các đối tượng và so với hồ sơ thiết kế.
2. Khối lượng,
chủng loại sản phẩm theo các đối tượng so với hồ sơ thiết kế.
3. Đánh giá tình
hình thực hiện quy chế, quy trình, quy phạm.
4. Các vi phạm
nếu có và hình thức xử lý đã áp dụng.
5. Các vấn đề
khác (giá thành, giá bán, tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm).
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Quy chế này áp dụng cho mọi hình thức khai thác
đối với rừng tự nhiên, rừng trồng, tận thu gỗ, khai thác lâm sản thuộc khu vực
rừng sản xuất và rừng phòng hộ.
Tất cả mọi tổ chức, cá nhân tác động vào rừng để khai thác gỗ, lâm sản khác đều phải chấp hành các quy định của quy chế này. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.