Quyết định 106/2006/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Bản Hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 106/2006/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 106/2006/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hứa Đức Nhị |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý rừng - Ngày 27/11/2006, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN về việc ban hành Bản Hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn. Theo đó, điều kiện giao rừng cho cộng đồng được quy đinh như sau: Cộng đồng dân cư thôn có cùng phong tục, tập quán, có truyền thống gắn bó cộng đồng với rừng về sản xuất, đời sống, văn hoá, tín ngưỡng, có khả năng quản lý rừng, có nhu cầu và đơn xin giao rừng, Việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt, phù hợp với khả năng quỹ rừng của địa phương... Quyết này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 106/2006/QĐ-BNN tại đây
tải Quyết định 106/2006/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 106/2006/QĐ-BNN
NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2006
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢN HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ
RỪNG CỘNG ĐỒNG
DÂN
CƯ THÔN
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP
ngay 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP,
ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và phát triển rừng;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục
Lâm nghiệp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Bản "Hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng
dân cư thôn", để áp dụng thí điểm cho 40 xã được
chọn để thực hiện Quyết định số
1641 QĐ/BNN-HTQT, ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt dự án "Chương trình thí điểm lâm nghiệp
cộng đồng 2006-2007";
Các xã không thuộc đối tượng quy định
tại Quyết định số 1641 QĐ/BNN-HTQT nêu trên mà
do các dự án quốc tế khác tài trợ, được
áp dụng những Điều, khoản của bản hướng
dẫn này trong việc tổ chức thực hiện quản
lý rừng cộng đồng ở địa phương
mình.
Điều 2. Giao Cục trưởng
Cục Lâm nghiệp hướng dẫn chi tiết về
phương pháp, kỹ thuật chuyên ngành trong tổ chức
quản lý rừng cộng đồng theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo Chính phủ.
Điều 4. Chánh Văn
phòng; Cục trưởng Cục Lâm nghiệp; Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện dự
án "Chương trình thí điểm lâm nghiệp cộng đồng
2006 – 2007" và thực hiện các dự án khác do quốc tế
tài trợ; Thủ trưởng các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Hứa
Đức Nhị
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc |
BẢN
HƯỚNG DẪN
QUẢN
LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN,
ngày 27 tháng 11 năm
2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Văn bản này hướng dẫn việc
giao rừng; lập kế hoạch quản lý rừng; quyền
hưởng lợi và nghĩa vụ của cộng đồng
dân cư thôn (gọi tắt là cộng đồng); trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình quản
lý rừng cộng đồng dân cư thôn (sau đây gọi
tắt là rừng cộng đồng).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cộng đồng dân cư thôn tại
bốn mươi (40) xã thuộc mười (10) tỉnh thực
hiện thí điểm lâm nghiệp cộng đồng theo
Quyết định số 1641 QĐ/BNN-HTQT, ngày 05 tháng 6 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc phê duyệt dự án "Chương
trình thí điểm lâm nghiệp cộng đồng
2006-2007" do Quỹ Uỷ thác cho ngành Lâm nghiệp tài trợ
(gọi tắt là Quyết định số 1641/QĐ-BNN).
2. Các địa phương, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình quản lý rừng
cộng đồng quy định tại Bản Hướng
dẫn này.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Bản hướng dẫn này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1.
Rừng cộng đồng là rừng Nhà nước giao
cho cộng đồng dân cư thôn để sử dụng
rừng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
2. Giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
rừng cho cộng đồng bằng quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quản
lý rừng cộng đồng là một hình thức quản
lý rừng trong đó cộng đồng dân cư thôn với
tư cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động
giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng và tổ
chức thực hiện kế hoạch đó, thực hiện
nghĩa vụ và quyền lợi, giám sát và đánh gía rừng
Nhà nước giao cho cộng đồng.
4. Ban quản
lý rừng cộng đồng là tổ chức do cộng đồng
dân cư thôn thành lập để điều phối các
hoạt động có liên quan đến quản lý rừng
của thôn.
5. Kế
hoạch quản lý rừng 5 năm là kế hoạch về
các hoạt động về lâm nghiệp trên diện tích rừng
Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư thôn, do cộng
đồng lập và sẽ được tổ chức
thực hiện trong thời gian 5 năm.
6. Kế
hoạch quản lý rừng hàng năm là là kế hoạch về
các hoạt động về lâm nghiệp trong một năm
của cộng đồng trên cơ sở kế hoạch
quản lý rừng 5 năm.
7. Đánh
giá tài nguyên rừng là hoạt động đánh giá về
số lượng và chất lượng của hiện
trạng rừng cộng đồng có sự tham gia của
cộng đồng.
8. Quy ước
bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng
là quy ước do cộng đồng dân cư thôn lập
nhằm mục đích bảo vệ và phát triển rừng
bằng việc kết hợp giữa truyền thống và
tập tục của cộng đồng với chính sách của
Nhà nước trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên.
Chương II
GIAO
RỪNG CHO CỘNG ĐỒNG
Điều 4. Căn cứ và điều
kiện giao rừng cho cộng đồng
1. Việc giao rừng cho cộng đồng
phải dựa vào các căn cứ
sau:
a) Quy hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) đã được Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt
là cấp huyện) phê duyệt.
Đối với các xã chưa có quy hoạch
sử dụng đất hoặc quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng, thì phải có báo cáo định hướng
hoặc đề án bảo vệ và phát triển rừng của
Uỷ ban nhân dân cấp xã được Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua.
b) Đơn xin giao rừng của cộng
đồng (do trưởng thôn hay đại diện có thẩm
quyền theo tập tục của cộng đồng dân cư
thôn ký).
2. Điều kiện giao rừng cho cộng
đồng
a) Cộng đồng dân cư thôn có cùng
phong tục, tập quán, có truyền thống gắn bó cộng
đồng với rừng về sản xuất, đời
sống, văn hoá, tín ngưỡng; có khả năng quản
lý rừng; có nhu cầu và đơn xin giao rừng.
b) Việc giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được
phê duyệt; phù hợp với khả năng quỹ rừng
của địa phương. Quỹ rừng giao cho cộng
đồng bao gồm:
- Diện tích rừng do Uỷ ban nhân dân cấp
xã đang quản lý chưa giao cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân.
- Diện tích rừng thu hồi từ các lâm,
nông trường sau khi rà soát lại diện tích rừng
trong quá trình sắp xếp, đổi mới lâm, nông trường
quốc doanh.
- Diện tích rừng Nhà nước thu hồi
từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định
tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát
triển rừng.
- Diện tích rừng của các hộ gia đình,
cá nhân tự nguyện trao trả lại Nhà nước để
Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư thôn quản
lý, sử dụng.
c) Phương án giao rừng cho cộng đồng
được Hội đồng nhân dân cấp xã và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
d) Rừng giao cho cộng đồng không có
tranh chấp.
Điều 5. Khu rừng, hạn mức và
thời hạn giao rừng cho cộng đồng
1. Cộng đồng được
giao những khu rừng sau đây:
a) Những khu rừng được cộng
đồng tự quản lý theo truyền thống từ
nhiều năm trước, cho đến nay cộng đồng
vẫn đang quản lý, sử dụng có hiệu quả,
phù hợp với quy hoạch hoặc định hướng
bảo vệ và phát triển rừng của xã.
b) Những khu rừng đã có quyết định
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
giao cho cộng đồng.
c) Những khu rừng đầu nguồn để
tạo ra nguồn nước phục vụ trực tiếp
cho sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng;
những khu rừng gắn với phong tục, truyền thống
văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng của cộng đồng;
những khu rừng cung cấp lâm sản và phục vụ
cho các lợi ích chung khác của cộng đồng mà khu rừng
đó không thể giao cho tổ chức hoặc không thể
phân chia để giao cho hộ gia đình, cá nhân.
d) Rừng giao cho cộng đồng phải
nằm trong phạm vi của xã nơi cộng đồng đó
đang sinh sống.
2. Hạn mức và thời hạn giao rừng cho cộng
đồng
a) Diện tích rừng
giao cho mỗi cộng đồng do Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định căn cứ vào quỹ rừng
của xã và khả năng quản lý của cộng đồng.
b) Thời hạn sử dụng
rừng ổn định, lâu dài.
Điều
6. Trình tự và thủ tục giao rừng cho cộng đồng
1. Công tác chuẩn bị
a) Thành lập Hội đồng giao rừng
cấp xã
- Hội đồng giao rừng cấp xã
gồm: Chủ tịch hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã; Phó chủ
tịch hội đồng là cán bộ phụ trách nông, lâm
nghiệp cấp xã hoặc cán bộ địa chính; các thành
viên khác gồm đại diện của Hội đồng
nhân dân, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và các trưởng
thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc (sau đây gọi tắt
là trưởng thôn), cán bộ kiểm lâm địa bàn xã.
Trường hợp xã đã có Hội đồng
giao đất thì Hội đồng này bổ sung thêm các thành
viên về lâm nghiệp và đảm nhận cả việc
giao rừng.
- Hội đồng giao rừng cấp xã
có nhiệm vụ: xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch giao rừng; tổ chức nhân dân học tập
chủ trương, chính sách của Nhà nước về
giao rừng; chỉ đạo Tổ công tác giao rừng của
xã giải quyết vướng mắc, tranh chấp về
địa giới giữa các thôn trong xã; rà soát phương
án giao rừng của các thôn, lập hồ sơ giao rừng
để trình uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Thành lập Tổ công tác giao rừng của
xã (sau đây gọi tắt là Tổ công tác) gồm: Tổ
trưởng là cán bộ phụ trách nông, lâm nghiệp cấp
xã; Tổ phó là cán bộ lâm nghiệp được tăng
cường từ huyện hoặc là cán bộ lâm nghiệp
của xã phụ trách về nghiệp vụ kỹ thuật;
các thành viên là cán bộ địa chính, cán bộ thống kê
và các trưởng thôn. Tổ công tác có nhiệm vụ tham
gia trực tiếp và hỗ trợ các thôn tổ chức thực
hiện các hoạt động về giao rừng nêu tại
điểm c khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
c) Tuyên truyền, phổ
biến việc giao rừng cho cộng đồng
đến nhân dân ở các thôn trong xã.
d) Chuẩn bị vật tư, kỹ
thuật, phương tiện và tài chính để triển
khai việc giao rừng cho cộng đồng.
2. Thu thập thông tin và nhận xét về tình
hình rừng của xã
Tổ công tác phối hợp với trưởng
thôn thực hiện các công việc sau đây:
a) Thu thập, phân tích và bổ sung tài liệu
cơ bản của thôn:
- Điều kiện tự nhiên;
kinh tế – xã hội; hiện trạng về quản lý và
sử dụng rừng.
- Các loại bản đồ của
xã (nếu có): bản đồ hiện
trạng về tài nguyên rừng; bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; bản đồ địa giới
hành chính.
b) Rà soát, phân
tích quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng của xã. Trường hợp
xã chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thì rà soát và
phân tích báo cáo định hướng hoặc đề
án bảo vệ và phát triển rừng của xã đã được
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
c) Nhận xét sơ bộ hiện trạng
các khu rừng sẽ giao cho cộng đồng theo nội
dung và phương pháp sau:
- Trường hợp xã đã có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng, trong đó có đủ tài liệu về
hiện trạng các khu rừng sẽ giao cho cộng đồng
thì Tổ công tác cùng trưởng thôn và đại diện
của cộng đồng khác cùng phúc tra hiện trạng
các khu rừng đó.
- Trường hợp xã chưa có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng thì Tổ công tác, trưởng thôn và từ
3 đến 5 chủ hộ gia đình đại diện các
cụm dân cư trong thôn có uy tín, có nhiều kinh nghiệm và
hiểu biết sâu sắc về tình hình của thôn tiến
hành rà soát ngoài thực địa, đánh giá hiện trạng
các khu rừng dự kiến giao cho cộng đồng về
các nội dung: Vẽ sơ đồ vị trí các khu rừng
sẽ giao cho cộng đồng; ranh giới, diện tích,
loại rừng, trạng thái rừng, trữ lượng,
khả năng sinh trưởng và phát triển của khu rừng
sẽ giao cho cộng đồng.
3. Xây dựng phương
án giao rừng cho cộng đồng
a) Dự thảo phương
án giao rừng: Tổ công tác, trưởng thôn, đại
diện các đoàn thể trong thôn và từ 3 đến 5 chủ
hộ gia đình đại diện các hộ gia đình
trong thôn dự thảo phương án giao rừng cho cộng
đồng. Phương án phải làm rõ các nội dung sau:
hiện trạng các khu rừng sẽ giao về vị trí, ranh giới, diện tích, loại rừng,
trạng thái rừng, trữ lượng rừng; kế hoạch tiến độ
về giao rừng; phương án tổ chức quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng sau khi được
giao; bản đồ hoặc
sơ đồ các khu rừng sẽ giao.
b) Lấy ý kiến của
nhân dân trong thôn về phương án giao rừng: Tổ công tác và Trưởng thôn trực tiếp
tổ chức họp toàn thôn có sự hỗ trợ của
Hội đồng giao rừng cấp xã để lấy ý
kiến của nhân dân. Nội
dung lấy ý kiến gồm:
- Vị trí khu rừng sẽ giao cho cộng
đồng (có sơ đồ kèm theo).
- Hiện trạng về diện tích, ranh
giới, loại rừng, trạng thái rừng, trữ lượng
khu rừng sẽ giao.
- Mục tiêu quản lý và phương án sử
dụng rừng của cộng đồng sau khi được
Nhà nước giao rừng.
- Về các bước giao rừng cho cộng
đồng.
- Cam kết của cộng
đồng về quản lý diện tích rừng được
giao.
c) Hoàn chỉnh phương
án giao rừng: Tổ công tác và trưởng thôn tiếp thu ý
kiến của nhân dân để hoàn chỉnh phương án
giao rừng cho cộng đồng.
4. Lập hồ sơ,
nộp và nhận hồ sơ về giao rừng của cộng
đồng
a) Trưởng thôn với
sự hỗ trợ của Tổ công tác và Hội đồng
giao rừng chịu trách nhiệm lập và nộp hồ sơ
gồm các tài liệu sau đây cho Uỷ ban nhân dân cấp xã:
- Đơn đề nghị xin giao rừng của cộng
đồng trong đó nêu rõ vị
trí, ranh giới khu rừng, diện tích, hiện trạng và
mục đích sử dụng rừng.
- Phương án giao rừng cho cộng đồng;
kế hoạch triển khai việc giao rừng cho cộng
đồng (có bản đồ hoặc sơ đồ kèm
theo).
b) Uỷ ban nhân dân cấp
xã sau khi nhận được hồ sơ xin giao rừng
của cộng đồng có trách nhiệm chỉ đạo
Hội đồng giao rừng rà soát, kiểm tra hồ sơ,
sau đó xã xác nhận và chuyển hồ sơ đến
phòng chức năng về nông nghiệp và phát triển nông
thôn cấp huyện (sau đây gọi tắt là phòng chức
năng).
5. Thẩm định và
quyết định giao rừng cho cộng đồng.
a) Phòng chức năng có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; thẩm tra, xác minh thực
địa khi cần thiết; trình Uỷ ban nhân dân cấp
huyện về việc giao rừng cho cộng đồng.
b) Uỷ ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định việc giao rừng cho
cộng đồng và chuyển quyết định về
uỷ ban nhân dân cấp xã và phòng chức năng.
6. Thực hiện quyết định
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về giao rừng
cho cộng đồng
a) Uỷ ban nhân dân cấp
xã trao quyết định giao rừng cho cộng đồng.
b) Tổ chức giao rừng
ngoài thực địa
- Uỷ ban nhân dân cấp xã, phòng chức năng,
trưởng thôn, đại diện các đoàn thể trong
thôn, từ 3 đến 5 hộ gia đình là đại diện
các hộ gia đình trong thôn và Tổ công tác rà soát ranh giới,
hiện trạng khu rừng trên thực địa và 7đối
chiếu với bản đồ để giao rừng cho
cộng đồng đúng khu rừng ghi trong quyết định
về giao rừng.
- Cộng đồng tiến hành phát ranh giới,
cắm cột mốc đánh dấu ranh giới khu rừng
được giao.
c) Lập biên bản bàn giao rừng: biên bản
bàn giao rừng giữa Uỷ ban nhân dân cấp xã và cộng
đồng được lập ngay sau khi bàn giao rừng
ngoài thực địa có chữ ký của Uỷ ban nhân dân
cấp xã, trưởng thôn, đại diện các đoàn
thể trong thôn, từ 3 đến 5 hộ gia đình đại
diện các hộ gia đình trong thôn, Tổ công tác và các chủ
rừng có diện tích giáp ranh với khu rừng giao cho cộng
đồng.
d) Công bố kết quả giao rừng: Uỷ
ban nhân dân cấp xã công bố công khai kết quả giao rừng
cho cộng đồng và cho các thôn khác trong xã.
Điều 7. Thẩm quyền giao rừng,
thu hồi rừng
1. Uỷ ban nhân dân cấp
huyện là cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giao rừng và thu hồi rừng của cộng đồng.
2. Việc
thu hồi rừng cộng đồng được thực
hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước thu hồi rừng và đất rừng để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia.
b) Nhà nước thu hồi rừng để
phục vụ cho lợi ích công cộng, phát triển kinh tế
– xã hội theo quy hoạch, kế hoạch đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Cộng đồng sử
dụng rừng không đúng mục đích, để rừng
bị tàn phá do nguyên nhân chủ quan, cố ý không thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước hoặc vi
phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng;
d) Khi cộng
đồng di chuyển đi nơi khác.
Chương III
LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
Điều 8. Nguyên tắc lập kế
hoạch quản lý rừng cộng đồng
Việc lập kế hoạch quản lý rừng
cộng đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Phải phù hợp với quy hoạch
mục đích sử dụng rừng (rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ hay rừng sản xuất) phù hợp với
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã;
phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội,
môi trường của thôn và năng lực của cộng
đồng; đáp ứng cao nhất nhu cầu của người
dân đối với các nguồn lợi từ rừng.
2. Phải có sự tham gia của cộng đồng
và các bên liên quan; được người dân đồng
tình ủng hộ và tự nguyện thực hiện.
3. Phải đảm bảo việc sử
dụng rừng ổn định, lâu dài và bền vững.
Điều 9. Các bước lập kế
hoạch quản lý rừng cộng đồng
Kế hoạch quản
lý rừng cộng đồng được xây dựng theo các bước
sau:
1. Điều tra đánh giá tài nguyên rừng.
2. Xác định
mục đích quản lý, sử dụng đối với
từng loại rừng.
3. Đánh giá nhu cầu lâm sản.
4. Tổng hợp, phân tích số liệu (cân
đối cung và cầu, phân tích khả năng bảo vệ,
xây dựng và phát triển rừng...)
5. Lập kế hoạch 5 năm, kế hoạch
hàng năm.
6. Thông qua kế hoạch và trình duyệt.
Điều
10. Điều tra đánh giá tài nguyên rừng
1. Mục đích và yêu cầu.
-
Nắm được tài nguyên rừng và tài nguyên đất
làm cơ sở cho việc áp dụng quyền hưởng
lợi và nghĩa vụ của cộng đồng.
-
Xác định mục đích sử dụng cho từng
lô rừng, lô đất.
-
Xác định được các biện pháp tác động
(khai thác, bảo vệ, khoanh nuôi, nuôi dưỡng, trồng
rừng, khai thác) cho từng lô rừng, lô đất.
2. Nguyên tắc điều tra đánh
giá
- Đơn giản, dễ hiểu, ít tốn
kém để cộng đồng tự thực hiện với
sự hỗ trợ của cán bộ lâm nghiệp.
- Độ chính xác đủ để xây
dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
và đủ để cộng đồng có thể quản
lý rừng.
- Trường
hợp khu rừng của cộng đồng đã được
điều tra đánh giá khi giao rừng thì không phải điều
tra đánh giá lại mà được sử dụng tài liệu
đã điều tra đó để xây dựng kế hoạch
quản lý.
- Trường
hợp khu rừng cộng đồng khi giao rừng chưa
được điều tra đánh giá tài nguyên rừng thì
khi xây dựng kế hoạch quản lý, phải tiến hành
điều tra đánh giá khu rừng gồm các nội dung: điều tra đo đếm
trên thực địa đến từng lô rừng đối
với rừng không tiến hành khai thác và rừng tiến hành khai thác.
Điều
11. Xác định mục đích
quản lý, sử dụng đối với từng
loại rừng.
1.
Rừng thuộc đối tượng bảo vệ, không
được phép khai thác gỗ, gồm:
a) Rừng đặc dụng như
rừng phục vụ văn hoá, tâm linh (rừng thiêng, rừng
ma...).
b) Rừng phòng hộ (rừng phòng
hộ bảo vệ nguồn nước và rừng phòng hộ
bảo vệ chống xói mòn và các công trình khác).
2. Rừng sản xuất gỗ và lâm sản
a) Rừng đạt
tiêu chuẩn khai thác chính, gồm:
- Rừng tự nhiên có trữ luợng.
- Rừng trồng đạt
tuổi thành thục công nghệ.
b) Rừng chưa
đạt tiêu chuẩn khai thác chính:
- Rừng tự nhiên nghèo kiệt
hoặc rừng non, rừng khoanh nuôi.
- Rừng trồng chưa đạt
tuổi thành thục công nghệ.
Điều 12. Xác định nhu cầu gỗ,
củi, lâm sản của thôn bản
1.
Nội dung cần xác định, gồm:
a)
Nhu cầu làm nhà.
b)
Nhu cầu làm chuồng trại, phai đập, trường
học, củi đun.
c)
Các nhu cầu khác.
2.
Phương pháp xác định: thực hiện theo quy định
tại Phụ lục I bản hướng dẫn này.
Điều 13. Tổng hợp, phân
tích số liệu
1. Tổng hợp số liệu từ các ô
mẫu đo đếm ngoại nghiệp, quy đổi các
chỉ tiêu tính toán ra đơn vị ha và cho từng lô và
thống kê vào biểu tổng hợp.
a) Tính toán trữ lượng gỗ và sản
lượng cho phép khai thác hàng năm và 5 năm.
b) Xác định lô rừng và tổng diện tích rừng
đủ điều kiện khai thác và sản lượng
khai thác.
2. Xác định lô rừng và tổng diện
tích cần trồng rừng.
3. Xác định lô rừng và tổng diện
tích có khả năng khoanh nuôi thành rừng.
4. Xác định lô rừng và tổng diện tích rừng
cần nuôi dưỡng
5. Cân đối giữa nhu cầu gỗ và
lâm sản với khả năng của rừng.
6. Xác định mục đích sử dụng
và các biện pháp tác động cụ thể cho từng lô
rừng.
Điều 14. Lập kế hoạch quản
lý rừng 5 năm và hàng năm
1. Lập kế hoạch trồng rừng,
phục hồi rừng và bảo vệ rừng:
Kế hoạch về trồng rừng, phục
hồi rừng (khoanh nuôi rừng, nuôi dưỡng làm giàu rừng,
cải tạo rừng nghèo kiệt) và bảo vệ rừng
cần nêu rõ vị trí (lô rừng); tổng diện tích cần
tác động, diện tích tác động hàng năm và các
biện pháp kỹ thuật chủ yếu cần áp dụng.
2. Lập kế hoạch khai thác gỗ rừng
tự nhiên.
a) Các chỉ tiêu khai thác, áp dụng
một trong hai phương pháp sau:
- Phương
pháp 1: phải xác định đối tượng rừng
đưa vào khai thác; lượng khai thác tối đa hàng
năm, luân kỳ khai thác và cường độ khai thác.
- Phương pháp 2: áp dụng
cấu trúc số cây theo cấp kính.
b) Lập kế hoạch khai thác: kế hoạch
phải thể hiện được địa điểm
khai thác (tên lô), diện tích khai thác, đặc điểm của
lô rừng (đường kính, chiều cao bình quân, trữ
lượng bình quân/ha nếu có) và sản lượng khai
thác hàng năm (tính theo cây và mét khối).
3. Lập kế hoạch khai thác tre, nứa
a) Các chỉ tiêu kỹ thuật: xác định
luân kỳ khai thác, cường độ khai thác, tuổi cây
khai thác, lượng khai thác và thời gian khai thác trong năm.
b) Lập kế hoạch khai thác: kế hoạch
phải thể hiện được địa điểm
khai thác (theo lô), diện tích khai thác, sản lượng khai
thác (tính theo số cây).
4. Lập kế hoạch khai thác gỗ rừng
trồng: xác định vị trí (lô), diện tích và sản
lượng gỗ khai thác; gồm khai thác tỉa thưa và
khai thác chính.
5. Lập kế hoạch tận thu, tận
dụng gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ: xác định
được địa điểm, diện tích khai thác,
khối lượng theo chủng loại sản phẩm.
6. Kế hoạch sản xuất khác
a) Kế hoạch sản xuất nông nghiệp,
ngư nghiệp kết hợp: chỉ rõ vị trí, diện
tích, loài cây trồng, động vật nuôi.
b) Kế hoạch dịch vụ du lịch
(nếu có).
c) Các hoạt động sản xuất khác.
7. Phân kỳ kế hoạch quản lý rừng
a) Kế hoạch quản lý rừng 5 năm
được chia ra thành kế hoạch hàng năm.
b) Kế hoạch quản lý rừng của
năm đầu tiên được chia ra theo tháng hay quý của
năm đó.
8. Xác định các nguồn lực và các
biện pháp huy động nguồn lực để thực
hiện kế hoạch quản lý rừng của cộng đồng,
làm rõ biện pháp huy động được tối đa
nguồn lực trong nội bộ cộng đồng.
Điều 15. Phê duyệt kế hoạch
quản lý rừng cộng đồng
1. Phê duyệt kế hoạch
quản lý rừng cộng đồng
5 năm
a) Kế hoạch quản
lý rừng do cộng đồng lập, Uỷ ban nhân dân cấp
xã phê duyệt và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện để
theo dõi và hỗ trợ thực hiện.
b) Riêng đối với
kế hoạch khai thác gỗ rừng tự nhiên: Uỷ ban
nhân dân cấp xã tổng hợp kế hoạch khai thác gỗ
của các cộng đồng trong xã, trình Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
2. Phê duyệt kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
hàng năm
Căn cứ vào kế hoạch quản lý
rừng 5 năm đã được phê duyệt, cộng đồng
xây dựng kế hoạch quản lý rừng hàng năm, trình
Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
3. Trường hợp khai thác gỗ rừng
tự nhiên phục vụ mục đích thương mại
thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 40/2005/QĐ- BNN, ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế về
khai thác gỗ và lâm sản khác.
XÂY DỰNG QUY ƯỚC
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CỘNG ĐỒNG
Điều 16. Yêu cầu của
Quy ước bảo vệ và phát triển rừng cộng
đồng
a) Các quy định trong Quy ước phải
phù hợp với quy định của pháp luật, đồng
thời phải kế thừa và phát huy thuần phong mỹ
tục của địa phương.
b) Bài trừ các thủ tục mê tín dị đoan,
xử phạt trái pháp luật, gây mất đoàn kết
trong cộng đồng.
c) Nội dung rõ ràng, dễ hiểu, dễ
thực hiện.
Điều
17. Nội dung chủ yếu của Quy ước
a) Quyền lợi và nghĩa vụ của
các thành viên trong cộng đồng trong việc bảo vệ
và phát triển rừng.
b) Về làm nương rẫy trên địa
bàn thôn.
c) Quy định về bảo vệ rừng
và huy động nội lực của cộng đồng
để chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển những
khu rừng Nhà nước giao cho cộng đồng quản lý (những khu rừng bảo
vệ nguồn nước quan trọng, những khu rừng
lịch sử, phong cảnh, tín ngưỡng của cộng
đồng).
d) Về khai thác, mua bán, vận chuyển gỗ
và lâm sản.
đ) Về bảo vệ động vật
rừng.
e) Việc chăn thả gia súc trong rừng.
g) Về phòng cháy chữa cháy rừng, sử
dụng lửa trong rừng và các vấn đề phòng trừ
sâu bệnh hại rừng.
h) Về phát hiện, ngăn chặn những
tác nhân xâm hại đến rừng, ngăn chặn người
ở các địa bàn khác đến phá rừng làm rãy, khai
thác, mua bán, vận chuyển, săn bắt động vật
rừng trái phép trên địa bàn thôn và hành vi chứa chấp
những việc làm sai trái đó.
i) Việc tương trợ giúp đỡ
lẫn nhau giữa các thành viên trong lĩnh vực bảo vệ,
phát triển rừng và tổ chức dịch vụ sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
k) Việc phối hợp liên thôn để bảo vệ và phát triển rừng
có hiệu quả.
l) Quy định về việc xử lý những
vi phạm về bảo vệ, phát triển rừng.
m) Quy định về xây dựng, quản
lý, sử dụng quỹ bảo vệ và phát triển rừng
thôn bản.
n) Quy định cụ thể về chia sẻ
lợi ích trong cộng đồng.
Điều
18. Tổ chức xây dựng Quy ước bảo vệ và
phát triển rừng
1. Bước 1: Công tác chuẩn bị
a) Cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa
bàn có thể gợi ý và thảo luận với Trưởng
thôn, già làng, đại diện các đoàn thể trong thôn xác
định và lựa chọn những nội dung chính trong
việc bảo vệ và phát triển rừng của thôn.
b) Tổ chức hội nghị thôn để
bàn bạc, thảo luận, biểu quyết về việc
xây dựng Quy ước.
2. Bước 2: Xây dựng
Quy ước
a) Trưởng thôn triệu tập hội
nghị thôn dưới 2 hình thức: triệu tập toàn
thể nhân dân hoặc triệu tập đại diện
gia đình để thảo luận các nội dung dự
thảo Quy ước, biểu quyết công khai thông qua từng
nội dung của Quy ước và toàn bộ Quy ước.
Biên bản hội nghị và dự thảo Quy ước được
gửi đến Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp xã. Nếu các nội dung Quy ước được
từ 2/3 số người dự hội nghị biểu
quyết tán thành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị
Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Quy ước sau khi được Uỷ
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp
xã tổ chức hội nghị thôn phổ biến nội
dung và biện pháp thực hiện bản Quy ước.
c) Khi có tranh chấp, vi phạm về bảo
vệ rừng và phát triển rừng, nếu thuộc nội
bộ cộng đồng đã được quy định
trong Quy ước thì cộng đồng nhắc nhở,
giải quyết trên tinh thần hòa giải trong cộng đồng;
trường hợp hành vi và mức độ vi phạm đã
được pháp luật quy định phải xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì trưởng
thôn lập biên bản báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã, đồng
thời báo cho kiểm lâm địa bàn để xử lý.
d) Nghị quyết của hội nghị
thôn về giải quyết những vụ vi phạm Quy ước
chỉ có giá trị khi được ít nhất quá nửa
số người dự họp tán thành và không trái với
các quy định của Nhà nước.
Chương
V
QUYỀN HƯỞNG LỢI VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CỘNG ĐỒNG
ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO RỪNG
Điều
19. Quyền hưởng lợi
từ rừng của cộng đồng
1. Cơ chế hưởng sản phẩm:
được hưởng toàn bộ số gỗ và lâm sản
ngoài gỗ khai thác trên diện tích rừng Nhà nước
giao cho cộng đồng (phụ lục IV).
Việc khai thác thực hiện theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 14 và khoản 3 Điều
15 của Bản hướng dẫn này.
2. Được thực hiện các hoạt
động sản xuất khác trên diện tích rừng Nhà nước
giao cho cộng đồng, cụ thể là:
a) Được sử dụng một phần
diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm
nghiệP để sản xuất nông nghiệp, ngư
nghiệp kết hợp. Cụ thể là: đối với
đất ngập mặn được sử dụng
25%, đối với đất khác được sử
dụng 20% diện tích đất chưa có rừng.
b) Được tổ chức các hoạt
động dịch vụ – du lịch trên diện tích rừng
Nhà nước giao .
3. Được nhận tiền, vật tư theo quy định
của các chương trình, dự án trong trường hợp
khu rừng của cộng đồng tham gia vào các chương
trình, dự án đó. Cụ thể là:
a) Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
được hỗ trợ tiền, vật tư theo quy định
tại Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7
năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
b) Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg,
ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng
với cộng đồng thôn bản là đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây
Nguyên được hỗ trợ giống cây lâm nghiệp
để trồng rừng.
c) Đối với các chương trình, dự
án về lâm nghiệp như Dự án trồng rừng bằng
nguồn tài trợ của Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức;
Dự án khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng đầu
nguồn tại Thanh Hoá, Quảng trị, Phú Yên và Gia Lai, Dự
án theo Quyết định số 1641/QĐ-BNN...và các chương
trình, dự án khác về lâm nghiệp: cộng đồng được
nhận tiền và vật tư theo quy định của các
chương trình, dự án đó.
4. Được bồi thường thành
quả lao động, kết quả đầu tư để
bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của
Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các quy định
khác của pháp luật có liên quan khi Nhà nước thu hồi
rừng.
Điều
20. Nghĩa vụ của cộng đồng
1. Lập kế hoạch quản lý rừng,
xây dựng Quy ước bảo vệ và phát triển rừng
theo quy định tại Điều 13, 14, Điều 20 của
Bản hướng dẫn này và tổ chức thực hiện
kế hoạch và quy ước đó.
2. Sử dụng rừng đúng mục đích
ghi trong quyết định giao rừng, định kỳ
báo cáo diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động
có liên quan đến khu rừng theo hướng dẫn của
Uỷ ban nhân dân xã.
3. Xây dựng và thực hiện phương
án quản lý, sử dụng, phân phối lâm sản trong nội
bộ cộng đồng;
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Giao lại rừng khi Nhà nước có
quyết định thu hồi rừng.
6. Không được phân chia rừng cho các
thành viên trong cộng đồng; không được chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn kinh doanh bằng giá trị
quyền sử dụng rừng được giao.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định
cụ thể của các chương trình, dự án về lâm
nghiệp (phụ lục IV)
8. Trưởng thôn, tổ thanh tra và nhân dân
trong thôn tự giám sát, đánh giá về kế hoạch quản
lý rừng. Định kỳ hàng năm lập báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện và đề xuất các vấn
đề cần giải quyết cho năm sau.
Điều
21. Cộng đồng sử dụng tiền, vật tư,
lâm sản và các lợi ích khác từ rừng
1. Nguyên tắc
a) Việc sử dụng, phân phối các lợi
ích từ rừng phải thực hiện theo quy ước quản lý rừng của
cộng đồng và phải được các hộ gia đình
trong cộng đồng tham gia.
b) Việc phân phối các lợi ích phải
đảm bảo bình đẳng, thống nhất giữa
các hộ gia đình, có ưu tiên đối với hộ
gia đình thuộc diện chính sách của nhà nước.
c) Quyền hưởng lợi và việc phân phối các
lợi ích từ rừng phải được công bố
công khai, rõ ràng đến tất cả các hộ gia đình
trong cộng đồng.
2. Vật tư, tiền mà Nhà nước,
Chương trình, Dự án về lâm nghiệp hỗ trợ
cho cộng đồng và lâm sản khai thác trên rừng của
cộng đồng được quản lý, sử dụng
như sau:
a) Đối với vật tư (cây giống,
phân bón...): sử dụng toàn bộ số vật tư vào
việc trồng rừng, chăm sóc rừng của cộng
đồng.
b) Đối với tiền và lương
thực (nếu có): được chia cho các hộ gia đình
theo nguyên tắc hộ gia đình nào đóng góp nhiều công
thì được hưởng nhiều, hộ gia đình nào
đóng góp ít công thì được hưởng ít.
c) Đối với lâm sản: gỗ và lâm
sản ngoài gỗ được sử dụng vào mục
đích thương mại, sử dụng vào các công trình
chung của cộng đồng hoặc chia cho các thành viên
trong thôn bản do cộng đồng quyết định
(phụ lục II).
d) Các sản phẩm khác như sản phẩm nông nghiệp,
ngư nghiệp kết hợp; tiền thu được
từ dịch vụ du lịch... sau khi trừ các chi phí phần
còn lại nộp vào quỹ của cộng đồng.
3. Các quy định nêu tại khoản
2 Điều này được thống nhất trong hội
nghị thôn và phải ghi vào trong Quy ước hoặc Phương
án ăn chia lợi ích từ rừng của cộng đồng.
XÂY DỰNG QUỸ
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều
22. Mục đích của Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng của cộng đồng.
a) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
của cộng đồng do cộng đồng tự thành
lập
b) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
của cộng đồng phục vụ chủ yếu
cho các hoạt động về lâm nghiệp của cộng
đồng: bảo vệ rừng, trồng rừng, chăm
sóc rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, làm giàu rừng, khai thác
lâm sản, quản lý rừng...
Điều
23. Nguồn tài chính hình thành Quỹ
1. Kinh phí lấy từ nguồn tài trợ
(nếu có).
2. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
(nếu có)..
3. Sự đóng góp của cộng đồng.
4. Thu từ các nguồn khác . (Chi tiết các
nguồn thu như phụ lục III)
Điều
24. Cơ chế hoạt động của Quỹ
1. Lập kế hoạch hoạt động
hàng năm của Quỹ: việc lập kế hoạch hoạt
động của Quỹ phải tiến hành đồng
thời với lập kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng, kế hoạch về kinh tế- xã hội
chung của cộng đồng và coi đây là một bộ
phận quan trọng của kế hoạch đó. Việc
lập kế hoạch của Quỹ phải xác định
được các nội dung sau:
a) Xác định các hoạt động cần
phải thực hiện trong kế hoạch đề ra, xác
định mức chi cho từng hoạt động và sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên.
b) Xác định nguồn vốn hiện có
và các nguồn có khả năng thu trong năm.
c) Cân đối thu chi, từ đó chọn
lựa các hoạt động chính thức để đưa
vào kế hoạch.
2. Trình bày và thông qua kế hoạch tài chính trước
cộng đồng.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch phải lập sổ sách ghi chép rõ ràng. Quỹ
phải chịu sự kiểm tra giám sát của Tổ thanh
tra cộng đồng, Trưởng thôn và chính quyền xã.
4. Định kỳ báo cáo thu, chi trước
cộng đồng (hàng tháng hay hàng quý và hàng năm).
Điều
25. Tổ chức, quản lý Quỹ
1. Tổ chức quỹ
a) Thành lập Ban quản lý Quỹ, Ban quản
lý rừng cộng đồng có thể làm cả nhiệm
vụ của Ban quản lý Quỹ; trường hợp nguồn
vốn trong quỹ lớn có thể thành lập Ban quản
lý Quỹ riêng. Ban quản lý Quỹ có 3-5 người (1 lãnh
đạo thôn làm trưởng ban, 2- 4 đại diện của
các đoàn thể, trong đó có một phó ban và một thủ
quỹ) do nhân dân trong thôn bầu ra.
b) Trách nhiệm của Ban quản lý quỹ:
- Huy động và phát triển được
Quỹ;
- Thực hiện các khoản thu và chi theo đúng
quy định của Quy chế quản lý Quỹ;
- Lập kế hoạch
thu, chi hàng năm, cân đối thu chi và thông qua Hội nghị
thôn;
- Triển khai thực hiện kế hoạch;
- Tạo mối liên kết với các hoạt
động tín dụng và dịch vụ;
- Định kỳ (tháng hay quý và hàng năm)
báo cáo trước cộng đồng, bảo đảm
sự minh bạch trong việc chi thu của Quỹ;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của
tổ thanh tra của cộng đồng, của chính quyền,
các tổ chức quần chúng.
2. Xây dựng Quy chế quản lý Quỹ,
trong đó có các nội dung sau: xác định các nguồn
thu, các khoản được phép chi (theo phụ lục
III), trách nhiệm và quyền lợi của các thành viên cộng
đồng trong việc đóng góp xây dựng và sử dụng
Quỹ, trách nhiệm của Ban quản lý Quỹ, cơ chế
hoạt động, định mức các khoản chi.
Điều
26. Sự hỗ trợ của Nhà nước, các cấp chính
quyền và các tổ chức khác đối với Quỹ
1. Hỗ trợ về luật pháp, cơ
chế chính sách, về vốn (nếu có).
2. Đào tạo nâng cao năng lực quản
lý tài chính cho cán bộ của cộng đồng.
3. Giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động của Quỹ, đồng
thời giám sát trong quá trình thực hiện.
Điều
27. Thành lập Ban quản lý rừng cộng đồng
1. Ban quản lý rừng
cộng đồng do thôn thành lập và báo cáo Uỷ ban nhân
dân cấp xã công nhận. Thành phần Ban quản lý rừng
gồm lãnh đạo thôn, và 3-5 thành viên được cộng
đồng lựa chọn từ các đoàn thể như
Chi bộ thôn, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội phụ
nữ, Hội cựu chiến binh…
2. Nhiệm vụ của Ban quản
lý rừng cộng đồng
a) Xây dựng kế hoạch quản lý rừng
cộng đồng;
b) Phân chia các nhóm hộ và phân công nhóm hộ
thực hiện kế hoạch quản lý rừng, mỗi
nhóm hộ có nhóm trưởng và nhóm phó;
c) Huy động vốn, nhân lực để
thực hiện kế hoạch quản lý rừng;
d) Kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch quản lý rừng; khai thác rừng và lâm sản ngoài
gỗ và việc phân chia lợi ích từ rừng của cộng
đồng;
đ) Lập và thực hiện kế hoạch
chi tiêu Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
e) Lập báo cáo kết quả thực hiện
quản lý rừng cộng đồng định kỳ
cho xã.
4.
Trưởng thôn hoặc già làng là Trưởng Ban quản
lý rừng cộng đồng. Trưởng ban chịu trách
nhiệm điều hành, kiểm tra các hoạt động
lâm nghiệp trên địa bàn thôn được quy định
trong Quy chế bảo vệ và phát triển rừng cộng
đồng.
Điều
28. Thiết lập các Tổ chuyên trách quản lý rừng cộng
đồng
1. Tuỳ điều
kiện cụ thể của từng nơi, cộng đồng
có thể thành lập các Tổ chuyên trách hoặc các Nhóm sở
thích về lâm nghiệp (bảo vệ, trồng rừng,
khai thác rừng…).
2. Thành lập Tổ thanh tra lâm nghiệp,
Tổ thanh tra có 2 nhiệm vụ:
a) Giúp Trưởng thôn kiểm tra các hoạt
động sản xuất của cộng đồng, giải
quyết các tranh chấp, xác minh làm rõ các vụ việc vi phạm.
b) Đại diện cho quần chúng giám sát
các hoạt động của lãnh đạo thôn, của Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng thôn .
Điều 29. Nội dung giám sát, đánh
giá
1. Giám sát việc thực hiện kế hoạch,
gồm:
a) Thực hiện khai thác rừng (đúng vị trí, diện
tích, khối lượng, đúng kỹ thuật);
b) Quản lý bảo vệ rừng (chống chặt phá,
chống cháy, chống đốt nương làm rẫy, phòng
cháy, chữa cháy, phòng trừ sâu bệnh hại rừng);
c) Các kế hoạch lâm sinh khác (khối lượng, kỹ
thuật, chất lượng, hiệu quả);
2. Giám sát thực hiện Quy ước bảo vệ và
phát triển rừng (tình trạng vi phạm, xử lý vi phạm,
chia sẻ lợi ích…).
3. Giám sát Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng: các nguồn thu và chi, hiệu quả sử dụng
Quỹ (đầu tư cho bảo vệ, xây dựng và phát
triển rừng; hỗ trợ sản xuất, dịch vụ
sản xuất, tín dụng…).
Điều 30. Các tiêu chí cơ bản đánh giá
1. Việc đánh giá quản lý rừng cộng
đồng dựa trên các tiêu chí về:
a) Kinh tế.
b) Về lâm sinh và bảo vệ môi trường.
c) Về xã hội.
2. Tuỳ theo khả năng
và điều kiện cụ thể mà lựa chọn các tiêu
chí đánh giá phù hợp với từng cộng đồng
(phụ lục IV).
Điều 31. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Ban hành các cơ chế, chính sách, các văn
bản hướng dẫn có liên quan đến quản lý
rừng cộng đồng như: giao rừng, lập kế
hoạch quản lý rừng, cơ chế hưởng lợi,
các quy định về xây dựng Quy ước bảo vệ
và phát triển rừng.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân cấp
huyện và các cơ quan liên quan trong tỉnh thực hiện
việc giao rừng cho cộng đồng và giám sát cộng
đồng thực hiện kế hoạch quản lý rừng.
3. Chỉ đạo việc lập hoặc
lồng ghép khu rừng của cộng đồng vào chương
trình, dự án về lâm nghiệp.
Điều 32. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
1. Xem xét và quyết định việc giao rừng cho cộng
đồng, phê duyệt kế hoạch 5 năm về khai
thác gỗ rừng tự nhiên, Quy ước bảo vệ
và phát triển rừng của cộng đồng.
2. Chỉ đạo cơ quan quản lý
chuyên ngành về đất đai, về lâm nghiệp và các
cơ quan liên quan của huyện thực hiện việc
giao rừng cho cộng đồng và hỗ trợ cộng
đồng thực hiện kế hoạch quản lý rừng.
3. Xem xét để quyết định bổ
sung hoặc lồng ghép khu rừng của cộng đồng
được tham gia vào chương trình, dự án về
lâm nghiệp ở địa phương và ghi hoạt động
về lâm nghiệp của cộng đồng vào kế hoạch
hàng năm của chương trình, dự án đó.
4. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan liên quan trong việc giám sát và đánh giá quản
lý rừng cộng đồng.
Điều 33. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các chính sách về giao rừng và những quy định
của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
cho cộng đồng.
2. Xem xét và đề nghị Uỷ ban nhân
dân cấp huyện quyết định, phê duyệt những
văn bản có liên quan đến quản lý rừng cộng
đồng như: Quyết định giao rừng cho cộng
đồng, phê duyệt Quy ước bảo vệ và phát
triển rừng cộng đồng.
3. Hướng dẫn cộng đồng
thành lập Ban quản lý rừng; hướng dẫn và
theo dõi việc phân phối lâm sản trong nội bộ cộng
đồng theo phương án đã được Uỷ
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Tổ chức thực hiện việc bàn
giao rừng cho cộng đồng ở thực địa,
đôn đốc cộng đồng thực hiện nghĩa
vụ tài chính (nếu có); quản lý, sử dụng số
tiền cộng đồng nộp ngân sách xã theo quy định
của Luật Ngân sách, hoặc nộp vào Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng của xã theo quy định.
5. Chỉ đạo Ban lâm nghiệp xã, cán
bộ lâm nghiệp xã hướng dẫn, giúp đỡ cộng
đồng trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
6. Giám sát, đánh giá các hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng.
7. Phối hợp với các tổ chức chính trị-xã
hội, hội nghề nghiệp cấp thôn, xã trong việc
vận động cộng đồng thực hiện kế
hoạch quản lý rừng và Quy ước bảo vệ và
phát triển rừng của cộng đồng.
Điều 34. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành các văn bản liên quan đến quản lý rừng
cộng đồng; xây dựng các chương trình, dự
án về lâm nghiệp trong đó quy định cộng đồng
được tham gia các chương trình, dự án đó.
2. Chỉ đạo cơ quan chức năng
về lâm nghiệp cấp huyện phối hợp với
uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc giao rừng
cho cộng đồng.
3. Chỉ đạo trung tâm khuyến lâm,
khuyến nông, hướng dẫn và hỗ trợ cộng đồng
thực hiện các mô hình quản lý, sản xuất lâm nghiệp,
nông nghiệp, lâm nông kết hợp.
4. Xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu giám sát,
đánh giá, hướng dẫn thực hiện việc đánh
giá quản lý rừng của cộng đồng.
Điều 35. Trách nhiệm của Chi cục
Kiểm lâm
1. Phối hợp với
Chi cục Lâm nghiệp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tham mưu cho uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc giao rừng và ban hành các chính sách liên quan đến
quản lý rừng cộng đồng.
2. Chỉ đạo Hạt
Kiểm lâm phối hợp với các phòng chức năng của
cấp huyện và tham mưu cho uỷ ban nhân dân cấp huyện
hướng dẫn cộng đồng xây dựng Quy ước
bảo vệ và phát triển rừng; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc khai thác lâm sản của cộng
đồng; phân công và giao nhiệm vụ cho cán bộ Kiểm
lâm địa bàn để thực hiện giao rừng cho
cộng đồng theo bản hướng dẫn này.
Điều 36. Trách nhiệm của Phòng chức
năng về nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp
huyện/Hạt Kiểm lâm
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thực hiện các nội dung quản lý rừng cộng đồng:
thẩm định phương án giao rừng, trình Uỷ
ban nhân dân cấp huyện giao rừng cho cộng đồng;
hướng dẫn cộng đồng xây dựng và thực
hiện kế hoạch quản lý rừng, phương án
quản lý, sử dụng, phân phối lâm sản, Quy ước
bảo vệ và phát triển rừng.
2. Chỉ đạo, giao nhiệm vụ
cho cán bộ Lâm nghiệp, Kiểm lâm địa bàn tư vấn,
hướng dẫn cộng đồng xây dựng và thực
hiện kế hoạch quản lý rừng.
3. Thực hiện việc giám sát, đánh
giá các hoạt động về lâm nghiệp của cộng
đồng:
b) Phòng chức năng về lâm nghiệp và
cơ quan địa chính cấp huyện giám sát việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng.
c) Hạt Kiểm lâm giám sát việc thực
hiện pháp luật, thực hiện Quy ước bảo
vệ và phát triển rừng, ngăn chặn và xử lý các
vi phạm./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Hứa Đức
Nhị
PHỤ
LỤC
Từ
Phụ lục I đến Phụ lục IV
(Ban hành kèm theo Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN,
ngày 27 tháng 11 năm
2006 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
Phụ lục I
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU
GỖ VÀ LÂM SẢN.
1.
Xác định nhu cầu gỗ làm nhà: trong một thôn chọn
điển hình 3 nhà (nhà có quy mô lớn, trung bình và nhỏ) cán
bộ kỹ thuật cùng người dân đi đến
từng nhà, đếm số cột, kèo, rui, mè, ván thưng,
tính lượng gỗ cần theo kích thước cho từng
căn nhà và tính bình quân gỗ để làm một căn nhà.
2.
Xác định chuồng trại: trong một thôn chọn ba
hộ gia đình có chăn nuôi nhiều, trung bình và ít, sau đó
đến từng chuồng trại để tính toán lượng
gỗ bình quân để làm một chuồng trại.
3.
Xác định số phai đập: xác định số
phai đập có trong thôn và khối lượng gỗ cần
cho một phai đập.
4.
Xác định nhu cầu củi: trong một thôn chọn ba
hộ, hộ có nhiều người, hộ có số người
trung bình và hộ có ít người để đánh giá xem
một ngày dùng hết bao nhiêu bó củi và kích thước
của bó củi.
5. Thảo luận với
người dân về nhu cầu gỗ hàng năm và 5 năm
để sửa chữa và làm mới nhà, xây dựng chuồng
trại, phai đập, xây dựng sửa chữa trường
học, trạm xá.
Phụ lục
II
CƠ CHẾ HƯỞNG LỢI VÀ
PHÂN PHỐI LÂM SẢN
TRONG NỘI BỘ CỘNG ĐỒNG
1. Cơ chế
hưởng lợi
Cơ chế hưởng lợi được
áp dụng theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản
5 Điều 5 Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg,
ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ
gia đình, cá nhân cộng đồng trong buôn làng là đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh
Tây Nguyên. Cụ thể là:
"1. Được hưởng toàn bộ sản
phẩm thu hoạch trên diện tích rừng được
giao.
2. Được hỗ trợ giống cây
lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất và
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo chính sách khuyến
nông, khuyến lâm của Nhà nước."
"5. Được hưởng các chính sách ưu
đãi khác theo quy định hiện hành của Nhà nước."
2. Sử dụng,
phân phối lâm sản và các lợi ích khác từ rừng
a) Lâm sản
ngoài gỗ
Tuỳ theo khả năng cung cấp của
rừng, hội nghị thôn, bản sẽ quy định mỗi
hộ gia đình được phép khai thác một khối
lượng hay một số lượng lâm sản cụ
thể để sử dụng trong một tháng, một vụ
hoặc một năm (số cây tre, số gánh củi, số
kilôgam măng...).
b) Gỗ sử
dụng vào mục đích chung của cộng đồng
Gỗ sử dụng vào các công trình của
thôn, bản hoặc hỗ trợ cho các công trình công cộng
khác của xã sẽ do hội nghị thôn, bản quyết định
về khối lượng gỗ và loại gỗ khai thác để
sử dụng vào công trình đó.
Gỗ (hoặc lâm sản khác) khai thác với
mục đích thương mại: cộng đồng thôn
bản tự quyết định về khách hàng và giá bán lâm
sản. Tiền bán lâm sản sau khi trừ các chi phí (khai thác,
vận xuất, vận chuyển, nộp thuế - nếu
có)...phần còn lại được nộp vào quỹ của
cộng đồng.
c) Gỗ phục
vụ cho nhu cầu sử dụng của hộ gia đình
trong nội bộ cộng đồng.
Khối lượng gỗ khai thác phải
căn cứ vào khả năng cung cấp của rừng và
nhu cầu của hộ gia đình. Loại gỗ khai thác gồm
có gỗ gia dụng và gỗ làm nhà. Đối với việc
khai thác gỗ làm nhà, tuỳ theo trình độ quản lý của
cộng đồng, khả năng kinh tế của các hộ
gia đình, cộng đồng tự chọn một trong các
hình thức giải quyết như sau:
Một là: giải quyết gỗ cho hộ gia đình
có nhu cầu cần thiết và được sắp xếp
theo nguyên tắc hộ gia đình nào có nhu cầu trước
thì giải quyết trước, có nhu cầu sau thì giải
quyết sau, và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như
sau: hộ gia đình bị thiên tai, để sửa chữa
nhà, để làm nhà mới do tách hộ...
Hai là: bán gỗ cho hộ gia đình trong thôn có nhu cầu; khối
lượng gỗ, loại gỗ và giá bán do cộng đồng
tự quyết định, tiền bán gỗ thu được
nộp vào quỹ của cộng đồng.
Ba là: Các hình thức khác phù hợp với
nguyện vọng chung của cộng đồng.
Hội nghị thôn bản quyết định
danh sách hộ gia đình sẽ được khai thác gỗ
trong năm.
d) Lâm sản
khai thác vì mục đích thương mại: trường hợp lâm sản khai thác được
nhiều hơn so nhu cầu sử dụng của cộng đồng
thì cộng đồng được bán số lâm sản đó.
Khách hàng và giá bán lâm sản do cộng đồng tự quyết
định. Tiền bán lâm sản sau khi trừ chi phí quản
lý, khai thác, vận xuất, vận chuyển, nộp thuế
(nếu có)... phần còn lại nộp vào quỹ bảo vệ
và phát triển rừng của cộng đồng.
đ) Các lợi
ích khác
Các sản phẩm thu được từ
sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp;
tiền thu được từ dịch vụ du lịch...
sau khi trừ chi phí, phần còn lại nộp vào quỹ của
cộng đồng.
e) Công khai việc
sử dụng và phân phối lâm
sản
Các quy định nêu trên được thống
nhất trong hội nghị thôn và được ghi trong
quy ước của cộng đồng hoặc được
xây dựng thành phương án ăn chia sản phẩm
trong nội bộ cộng đồng.
Phụ lục
III
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG CỦA CỘNG ĐỒNG.
a) Cộng đồng họp thống nhất
việc xây dựng Quỹ. Cán bộ lâm nghiệp xã phải
trình bầy rõ mục đích, ý nghĩa của quỹ, đưa
ra các nội dung thảo luận có liên quan đến xây dựng,
quản lý, sử dụng Quỹ, bầu Ban quản lý Quỹ.
b) Bầu ban quản lý Quỹ gồm 3-5 người,
trong đó có một Trưởng ban, một Phó ban và một
Thủ quỹ.
c) Xây dựng Quy chế quản lý Quỹ:
Ban quản lý Quỹ lập dự thảo Quy chế quản
lý Quỹ gồm các nội dung sau đây: các nguồn thu, các
khoản được phép chi, trách nhiệm và quyền lợi
của các thành viên cộng đồng trong việc đóng
góp xây dựng và sử dụng Quỹ, trách nhiệm của
Ban quản lý Quỹ, cơ chế hoạt động, định
mức các khoản chi.
Sau khi có dự thảo Quy chế quản lý
Quỹ, tiến hành họp thôn để xin ý kiến, hoàn
chỉnh và thông qua toàn thôn để cộng đồng cùng
thực hiện .
d) Các nguồn thu, gồm:
- Các nguồn thu từ nội bộ cộng đồng:
tiền đóng góp tự nguyện của các thành viên cộng
đồng; lệ phí đóng góp khi khai thác sản phẩm
trên rừng cộng đồng; tiền bồi thường
do các vi phạm về bảo vệ rừng trong phạm vi
thôn; tiền bán lâm sản khai thác trên rừng của cộng
đồng; tiền lãi từ tín dụng, dịch vụ….
- Các nguồn thu từ bên ngoài cộng đồng:
tiền trích từ các khoản đầu tư của các
Dự án của Nhà nước và Dự án Quốc tế;
tiền hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước…
e) Các khoản được chi từ Quỹ,
gồm :
- Chi cho các hoạt động bảo vệ
và phát triển rừng: trả thù lao cho người trực
tiếp bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và
phòng trừ sâu bệnh hại rừng, trồng rừng, trồng
bổ sung, làm giàu và nuôi dưỡng rừng.
- Chi cho dịch vụ vật tư, tín dụng
hỗ trợ sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm bớt
khó khăn cho các hộ nghèo, giảm sức ép đối với
rừng. Có thể áp dụng hình thức cho vay bằng mua vật
tư (giống, phân bón, thuốc trừ sâu…) để ứng
trước cho người vay (theo mức quy định
trong quy chế và theo yêu cầu của các hộ trong cộng
đồng), sau khi thu hoạch sản phẩm người
vay sẽ trả lại bằng tiền với lãi suất
thấp (đã được cộng đồng thống
nhất trong sử dụng Quỹ) để ổn định
và phát triển Quỹ.
Phụ lục
IV
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỪNG
CỘNG ĐỒNG
1. Các tiêu chí về kinh tế, gồm:
a) Diện tích rừng của cộng đồng
đã được trồng, bảo vệ, khoanh nuôi, trồng
bổ sung; chất lượng các loại rừng; tổng
kinh phí đầu tư (bằng vốn của cộng đồng,
bằng các nguồn vốn khác).
b) Diện tích rừng cộng đồng
nhận khoán để trồng rừng, bảo vệ,
khoanh nuôi, trồng bổ sung; tổng kinh phí nhận khoán.
c) Khối lượng lâm sản khai thác từ
rừng (gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ) cho tiêu dùng, để
bán.
d) Thu nhập bằng tiền của cộng
đồng từ khai thác lâm sản, thực hiện dự
án của Nhà nước và của các tổ chức, từ
các hợp đồng với chủ rừng khác.
đ) Cơ cấu thu nhập từ rừng
trong toàn bộ thu nhập của hộ gia đình.
2. Các tiêu chí đánh giá về lâm sinh và bảo
vệ môi trường, gồm:
a) Bảo vệ nguồn nước.
b) Bảo vệ và sử dụng hợp lý
đất đai.
c) Duy trì tính đa dạng sinh học (các loài
cây quý hiếm được bảo vệ, được
tái sinh lại trong rừng tự nhiên; các loài cây bản dịa
được gây trồng lại).
d) Cải thiện môi trường của
làng bản.
đ) Một số chỉ tiêu
đánh giá, gồm:
- Diện tích rừng tăng, độ che
phủ của rừng tăng so với năm trước,
giai đoạn trước.
- Diện tích rừng được bảo
vệ, không bị chặt phá.
- Khai thác đúng kỹ thuật, không làm giảm
chất lượng rừng.
- Chất lượng rừng tăng (nhiều
loài cây có giá trị được tái sinh, trữ lượng
bình quân/ha của các loại rừng tăng…).
- Tác dụng về duy trì nguồn nước,
của các suối, ao hồ.
- Diện tích vườn rừng, số
cây trồng phân tán ở thôn bản
- Diện tích đất đai bị xói lở.
- Trồng cây bổ sung, cây bản địa, cây đa
tác dụng.
- Diện tích, loài cây áp dụng phương
thức nông lâm kết hợp, vừa bảo vệ đất
vừa đa dạng hoá sản phẩm, tăng thu nhập.
3. Các tiêu chí đánh
giá về xã hội, gồm:
a) Giải quyết công ăn việc làm.
b) Nâng cao ý thức của người dân
về bảo vệ, xây dựng, phát triển rừng.
c) Đóng góp vào xoá đói giảm nghèo.
d) Đóng góp vào phúc lợi xã hội.
đ) Giảm bớt khó khăn trong đời
sống, trong lao động của cộng đồng.
e) Một số chỉ
tiêu đánh giá, gồm:
- Số công lao động cho các hoạt động
lâm nghiệp (tỷ lệ tăng giảm so với trước
đây và so với các hoạt động khác).
- Số lớp tập huấn và số người,
số phụ nữ tham gia tập huấn về quản lý
rừng, kỹ thuật canh tác nông lâm nghiệp…
- Thực hiện ước bảo vệ
và phát triển rừng, số người và vụ vi phạm
quy ước bảo vệ và phát triển rừng .
- Đóng góp vào thu nhập kinh tế hộ từ lâm nghiệp.
- Số lượng nhà, trường học,
trạm xá, chuồng trại, cột điện...được
xây mới, được sửa chữa bằng gỗ,
tre nứa khai thác từ rừng cộng đồng.
- Giảm thiểu những khó khăn trong
việc giải quyết gỗ củi, lâm sản đối
với cộng đồng.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PTNT