Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2271/BNN-TY 2021 tập trung kiểm soát dịch Viêm da nổi cục trên trâu, bò
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2271/BNN-TY
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2271/BNN-TY | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: | 19/04/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
tải Công văn 2271/BNN-TY
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2271/BNN-TY | Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2021 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Từ đầu tháng 10/2020 đến ngày 18/4/2021, bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò đã xảy ra 1.124 ổ dịch, tại 1.097 xã, 170 huyện của 25 tỉnh, thành phố; số gia súc mắc bệnh là 28.725 con, trong đó có 2.432 con chết và tiêu hủy. Từ đầu năm 2021 đến nay, dịch bệnh đã xảy ra tại 1.020 xã, 158 huyện của 25 tỉnh, thành phố; số gia súc mắc bệnh là 27.247 con, trong đó số chết và tiêu hủy là 2.220 con. Dịch bệnh hiện đang xảy ra nặng nhất ở các tỉnh: Hà Tĩnh (180 xã, 13 huyện, số gia súc mắc bệnh là 12.480 con), Thanh Hóa (209 xã, 24 huyện, số gia súc mắc bệnh là 3.919 con), Quảng Bình (94 xã, 8 huyện, số gia súc mắc bệnh là 4.076 con). Hiện nay, cả nước có 886 ổ dịch tại 131 huyện của 21 tỉnh chưa qua 21 ngày (chi tiết tại Phụ lục đính kèm).
Nguy cơ dịch bệnh VDNC tiếp tục phát sinh và lây lan diện rộng trong thời gian tới là rất cao do: Thời tiết thay đổi, tạo điều kiện thuận lợi cho các vật chủ trung gian truyền bệnh phát triển (ruồi, muỗi, ve, mòng,...); một số địa phương chưa triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; chưa thực hiện nghiêm việc công bố dịch và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định; chưa có kế hoạch, chưa bố trí kinh phí phòng, chống dịch, đặc biệt là kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng bệnh VDNC; tỷ lệ tiêm phòng vắc xin VDNC thấp, trong khi cần tối thiểu 21 ngày sau tiêm phòng vắc xin mới có đáp ứng miễn dịch phòng bệnh có hiệu quả.
Để khẩn trương kiểm soát tốt các ổ dịch VDNC, ngăn chặn dịch bệnh phát sinh và lây lan diện rộng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở, ngành, chính quyền các cấp của địa phương tập trung các nguồn lực để triển khai có hiệu quả các biện pháp kiểm soát, phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò theo đúng quy định của Luật thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT (Công điện số 7575/CĐ- BNN-TY ngày 31/10/2020, Chỉ thị số 8634/CT-BNN-TY ngày 09/12/2020, Công văn số 1076/BNN-TY ngày 24/02/2021); trong đó chú trọng tổ chức ngay những biện pháp sau:
1. Đối với địa phương đang có dịch bệnh VDNC
a) Thực hiện công bố dịch và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh kịp thời theo đúng quy định của Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thú y.
b) Tập trung các nguồn lực để tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát, xử lý dứt điểm các ổ dịch; không để dịch bệnh dây dưa kéo dài, lây lan và phát sinh các ổ dịch mới; hằng ngày, báo cáo đầy đủ tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và chính quyền các cấp theo đúng quy định.
c) Tổ chức xử lý, tiêu hủy trâu, bò mắc bệnh VDNC khi mới xuất hiện dịch bệnh, còn ở diện hẹp.
d) Hướng dẫn người dân nuôi nhốt toàn bộ trâu, bò bệnh; hằng ngày vệ sinh, sát trùng, tiêu độc nơi nuôi, nhốt gia súc và khu vực xung quanh; có biện pháp ngăn chặn, tiêu diệt vật chủ trung gian truyền bệnh.
đ) Việc công bố hết dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; quản lý chặt chẽ, không di chuyển số trâu, bò đã khỏi triệu chứng lâm sàng ra khỏi vùng dịch trong khoảng thời gian tối thiểu 30 ngày kể từ ngày con gia súc cuối cùng khỏi bệnh lâm sàng và gia súc đã được tiêm vắc xin VDNC.
2. Đối với địa phương chưa có dịch bệnh VDNC
a) Tăng cường giám sát giám sát, phát hiện kịp thời các trường hợp trâu, bò có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh; triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định; xử lý, tiêu hủy gia súc tại địa phương mới phát dịch ở diện hẹp.
b) Hướng dẫn chủ chăn nuôi trâu, bò tăng cường áp dụng các biện pháp chủ động phòng dịch; tổ chức tổng vệ sinh, sát trùng, tiêu độc, có giải pháp ngăn chặn, tiêu diệt ruồi, muỗi, ve, mòng,… truyền bệnh.
3. Tiêm phòng khẩn cấp vắc xin phòng, chống dịch bệnh VDNC
a) Các địa phương khẩn trương rà soát, tổng hợp nhu cầu vắc xin VDNC, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới kế hoạch và bố trí kinh phí để thực hiện phòng, chống bệnh VDNC; trong đó lưu ý khẩn trương bố trí kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (để chủ động có đủ lượng vắc xin VDNC, các địa phương đăng ký nhu cầu với đơn vị nhập khẩu để kịp thời cung ứng vắc xin cho công tác phòng, chống dịch bệnh).
b) Đối tượng và phạm vi tiêm phòng:
- Tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò tại các địa phương đã, đang có dịch bệnh VDNC và các địa phương có nguy cơ cao (trong phạm vi bán kính 100 km từ địa phương có dịch VDNC); bảo đảm tỷ lệ tiêm phòng đạt tối thiểu trên 90% số gia súc thuộc diện tiêm phòng.
- Đối với đàn trâu, bò tại các địa phương không thuộc phạm vi có nguy cơ cao (ngoài 100 km từ địa phương có dịch), các địa phương, doanh nghiệp chăn nuôi trâu, bò căn cứ vào tình hình dịch bệnh VDNC, đánh giá nguy cơ và điều kiện thực tế để quyết định sử dụng vắc xin phòng bệnh VDNC; bảo đảm tỷ lệ tiêm phòng đạt tối thiểu trên 80% số gia súc thuộc diện tiêm phòng.
c) Lựa chọn chủng loại vắc xin phòng bệnh VDNC
Kết quả đánh giá hiệu lực, giám sát sau tiêm phòng đối với các loại vắc xin phòng bệnh VDNC trong thời gian qua cho thấy các địa phương, doanh nghiệp chăn nuôi trâu, bò có thể lựa chọn vắc xin Lumpyvac của Thổ Nhĩ Kỳ, Mevac LSD của Ai Cập để tổ chức tiêm phòng khẩn cấp phòng, chống dịch bệnh VDNC.
Lưu ý: (i) Tối thiểu 21 ngày sau tiêm phòng vắc xin mới có đáp ứng miễn dịch phòng, chống bệnh có hiệu quả; (ii) Tại nhiều địa phương, trâu, bò có thể đã nhiễm mầm bệnh nhưng chưa phát bệnh lâm sàng, sau khi được tiêm vắc xin, gia súc có thể phát bệnh, chết, cần được xử lý theo quy định.
Đối với các nội dung khác liên quan đến tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc xin phòng bệnh VDNC, đề nghị các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Công văn số 1076/BNN-TY ngày 24/02/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm, chỉ đạo thực hiện các nội dung nêu trên; thông báo về Bộ các vấn đề phát sinh để phối hợp xử lý kịp thời./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ CHƯA QUA 21 NGÀY (TÍNH ĐẾN NGÀY 18/4/2021)
(Kèm theo Công văn số 2271/BNN-TY ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
TT | Tỉnh | Huyện | Xã | Lũy kế mắc bệnh | Lũy kế chết, hủy |
1 | Bắc Kạn | 4 | 13 | 102 | 9 |
2 | Cao Bằng | 3 | 9 | 84 | 8 |
3 | Lạng Sơn | 4 | 8 | 45 | 0 |
4 | Quảng Ninh | 2 | 7 | 29 | 26 |
5 | Thái Bình | 7 | 35 | 328 | 30 |
6 | Thái Nguyên | 8 | 76 | 821 | 44 |
7 | Hải Phòng | 3 | 4 | 6 | 6 |
8 | Hà Giang | 1 | 1 | 2 | 0 |
9 | Hà Tĩnh | 13 | 180 | 12.480 | 1.167 |
10 | Nghệ An | 16 | 88 | 1,910 | 105 |
11 | Thanh Hóa | 24 | 209 | 3.919 | 292 |
12 | Quảng Bình | 8 | 94 | 4.076 | 214 |
13 | Quảng Trị | 6 | 27 | 386 | 10 |
14 | Quảng Nam | 2 | 6 | 14 | 8 |
15 | Quảng Ngãi | 3 | 15 | 370 | 11 |
16 | Hà Nội | 2 | 4 | 16 | 0 |
17 | Hòa Bình | 5 | 25 | 420 | 5 |
18 | Nam Định | 4 | 9 | 37 | 0 |
19 | Ninh Bình | 7 | 52 | 918 | 46 |
20 | Sơn La | 7 | 20 | 143 | 143 |
21 | Yên Bái | 2 | 4 | 6 | 4 |
Tổng | 21 | 131 | 886 | 26.112 | 2.128 |