Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Công báo Tiếng Anh
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC

Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư
Cơ quan ban hành: Bộ Bưu chính Viễn thông; Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2004/TTLT-BBCVT-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Trương Chí Trung; Trần Ngọc Bình
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
25/05/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Giám sát dịch vụ bưu chính - Ngày 25/5/2004, Bộ Bưu chính - Viễn thông và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC, hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư. Theo đó, thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư được giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chứa đựng thư. Trong quá trình vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện chuyển cửa khẩu phải đảm bảo nguyên trạng bưu phẩm, bưu kiện và niêm phong hải quan. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng phải báo ngay cho cơ quan Hải quan hoặc Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận... Bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu được hoàn lại các khoản thuế đã nộp bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trong các trường hợp sau đây: không phát được cho người nhận phải chuyển hoàn toàn về nước gốc, có hàng hoá thuộc loại hình hàng miễn thuế... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC tại đây

tải Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN VỀ TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT THƯ

 

- Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001;

- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/05/2002

- Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

Để đảm bảo công tác quản lý nhà nước của mỗi ngành đúng quy định pháp luật, Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính thống nhất hước dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thu, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư như sau:

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật tại Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế (Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới).

2. Thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư được giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chứa đựng thư.

Thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giám sát bằng các biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo quy định của pháp luật.

3. Khi thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính (sau đây gọi là Doanh nghiệp bưu chính) có trách nhiệm nộp đủ thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật.

4. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu:

4.1. Bưu cục ngoại dịch là địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu và là nơi trao đổi các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện quốc tế.

4.2. Bưu cục cửa khẩu biên giới là địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu đặt tại cửa khẩu biên giới và là nơi giao nhận, trao đổi các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng có chung biên giới.

5. Việc thực hiện giám sát hải quan đối với thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát thư được thực hiện ngay tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu nơi thư xuất khẩu, nhập khẩu.

 

II. TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP

 

1. Trách nhiệm của Bộ Bưu chính, Viễn thông:

1.1 Quyết định thành lập Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới sau khi thống nhất bằng văn bản với Bộ Tài chính.

1.2 Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Doanh nghiệp bưu chính về các điều kiện và thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

2.1. Quyết định thành lập điểm làm thủ tục hải quan và tổ chức hải quan tương ứng tại Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới trên cơ sở đề nghị của Bộ Bưu chính, Viễn thông.

2.2. Chỉ đạo Tổng cục Hải quan, căn cứ quy định của pháp luật hướng dẫn thủ tục hải quan đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và thực hiện giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chứa đựng thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư.

3. Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính phối hợp chỉ đạo các đơn vị liên quan trực thuộc triển khai thực hiện hiện đại hoá quản lý hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu bằng cách:

3.1. Sử dụng các mẫu tờ khai hải quan quốc tế (CN22, CN23) đã được Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) và Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thông qua.

3.2. Sử dụng mạng vị tính giữa Doanh nghiệp bưu chính với Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế.

3.3. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro.

3.4. Phân loại bưu phẩm, bưu kiện để áp dụng các hình thức khai báo hải quan (khai chung, khai miệng, không khai) và kiểm tra hải quan phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý, vừa tạo thuận lợi và giảm chi phí cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp bưu chính.

4. Trách nhiệm của Doanh nghiệp bưu chính:

4.1. Tiếp nhận các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu dưới sự giám sát của Hải quan; phân loại các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện theo quy định chuyên ngành bưu chính; chuyển bưu phẩm, bưu kiện cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện đã được thông quan theo quy định.

4.2. Vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu đúng tuyến đường, đúng địa điểm quy định ghi trong hồ sơ hải quan và chịu sự giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan.

Trong quá trình vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện chuyển cửa khẩu phải đảm bảo nguyên trạng bưu phẩm, bưu kiện và niêm phong hải quan. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng phải báo ngay cho cơ quan Hải quan hoặc Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận.

4.3. Đảm bảo đầy đủ hệ thống kho lưu giữ đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu:

a) Chưa làm thủ tục hải quan;

b) Chưa hoàn thành thủ tục hải quan;

c) Đã được thông quan nhưng chưa thực xuất, thực nhập.

4.4. Phối hợp với Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế trang bị, lắp đặt các thiết bị kiểm tra bưu phẩm, bưu kiện và ứng dụng công nghệ thông tin để quá trình làm thủ tục hải quan được nhanh chóng, thuận lợi.

4.5. Phối hợp chặt chẽ với Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu thuận lợi, nhanh chóng và theo quy định của pháp luật.

4.6. Đăng ký trước thời gian làm việc thường xuyên và các trường hợp đột xuất với Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế; bố trí văn phòng làm việc và các điều kiện cần thiết cho Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế tại các địa điểm làm thủ tục hải quan,

5. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư (sau đây gọi là Doanh nghiệp chuyển phát thư):

Phối hợp chặt chẽ với Chi cục Hải quan Cửa khẩu nơi thư xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện giám sát hải quan đối với thư xuất khẩu, nhập khẩu thuận lợi, nhanh chóng và theo quy định của pháp luật.

6. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:

6.1 Thực hiện việc giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu và làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan.

6.2. Bố trí đủ nhân lực, thời gian làm việc đảm bảo thông quan nhanh chóng, thuận tiện, phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp bưu chính, Doanh nghiệp chuyển phát thư để giải quyết thủ tục hải quan đối với bưu phảm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chứa thư xuất khẩu, nhập khẩu của Doanh nghiệp bưu chính, Doanh nghiệp chuyển phát thư và lập phiếu chuyển đối với trường hợp được phép chuyển cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

6.3 Giám sát hải quan khi Doanh nghiệp bưu chính tiếp nhận bưu phẩm,bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu để phân loại và khi hoàn thành thủ tục để chuyển bưu phẩm, bưu kiện tới Bưu chính nước thứ ba, Bưu cục ngoại dịch và Bưu cục cửa khẩu biên giới.

6.4. Xác nhận trên biên bản lập giữa Doanh nghiệp bưu chính hoặc Doanh nghiệp chuyển phát thư và hãng vận chuyển đối với những sai sót xảy ra với các túi/ gói thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình vận chuyển (thừa thiếu túi, gói thư, bưu phẩm, bưu kiện hoặc túi, gói bị suy suyển, ẩm ướt và các trường hợp bất thường khác).

6.5. Chủ động phối hợp với lực lượng kiểm soát chống buôn lậu hải quan các cấp và Doanh nghiệp bưu chính để phát hiện kịp thời bưu phẩm, bưu kiện vi phạm pháp luật, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

6.6. Phân công cán bộ, công chức hải quan làm việc theo thời gian mà Doanh nghiệp bưu chính đã đăng ký trước và đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan trên cơ sở quy chế phối hợp làm việc giữa hai đơn vị.

7. Hoàn trả tiền thuế:

7.1. Bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu được hoàn lại các khoản thuế đã nộp bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trong các trường hợp sau đây:

a) Không phát được cho người nhận phải chuyển hoàn toàn về nước gốc;

b) Có hàng hoá thuộc loại hình hàng miễn thuế (như gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, quà tặng và các trường hợp khác) nhưng khi làm thủ tục hải quan Doanh nghiệp bưu chính khai báo theo loại hình phải nộp thuế;

c) Có hàng hoá thuộc loại hình được phép miễn thuế;

d) Phải nộp thuế tăng do Hải quan tính nhầm;

e) Được xác định là vô thừa nhận theo quy định của pháp luật.

7.2. Thủ tục, trình tự hoàn trả tiền thuế được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Số thuế hoàn lại được trừ vào số thuế mà Doanh nghiệp bưu chính phải nộp kỳ sau.

8. Truy thu tiền thuế:

8.1. Đối tượng nộp tiền truy thu thuế là chủ sở hữu bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu.

8.2. Doanh nghiệp bưu chính có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế để tiến hành truy thu thuế theo quy định của pháp luật.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp liên quan chấp hành nghiêm túc hướng dẫn của Liên Bộ tại Thông tư này, đồng thời thống nhất chỉ đạo giải quyết những vướng mắc phát sinh, những kiến nghị đề xuất từ các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp liên quan trong quá trình thực hiện Thông tư.

2. Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính thông báo cho nhau về việc sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu ít nhất 30 ngày trước khi triển khai thực hiện để hai bên cùng bàn bạc các biện pháp phối hợp.

3. Doanh nghiệp bưu chính và Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế có trách nhiệm cùng xây dựng quy chế phối hợp làm việc bao gồm các nội dụng liên quan đến thời gian làm việc ngoài giờ hành chính của hải quan; định kỳ 12 tháng cùng tổ chức tổng kết, đánh giá công tác phối hợp giữa hai cơ quan, rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp tháo gỡ vướng mắc (nếu có) và báo cáo lãnh đạo mỗi ngành.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư liên tịch số 06/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11/12/1998 của Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan khác.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

loading
×
×
×
Vui lòng đợi