Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trương Chí Trung; Trần Ngọc Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/05/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giám sát dịch vụ bưu chính - Ngày 25/5/2004, Bộ Bưu chính - Viễn thông và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC, hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư. Theo đó, thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư được giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chứa đựng thư. Trong quá trình vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện chuyển cửa khẩu phải đảm bảo nguyên trạng bưu phẩm, bưu kiện và niêm phong hải quan. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng phải báo ngay cho cơ quan Hải quan hoặc Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận... Bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu được hoàn lại các khoản thuế đã nộp bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trong các trường hợp sau đây: không phát được cho người nhận phải chuyển hoàn toàn về nước gốc, có hàng hoá thuộc loại hình hàng miễn thuế... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN VỀ TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI THƯ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT THƯ
- Căn cứ
Luật Hải quan ngày 29/06/2001;
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày
25/05/2002
- Căn cứ
Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát hải quan;
Để đảm bảo công tác quản lý nhà nước của mỗi ngành
đúng quy định pháp luật, Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính thống nhất
hước dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải
quan đối với thu, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu
chính và dịch vụ chuyển phát thư như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Bưu phẩm (trừ
thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính phải làm thủ tục
hải quan theo quy định của pháp luật tại Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế (Bưu
cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới).
2. Thư xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư được giám sát hải
quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chứa đựng thư.
Thư xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giám sát bằng các biện pháp nghiệp vụ để
đảm bảo quy định của pháp luật.
3. Khi thay mặt
chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện
xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính (sau đây gọi là
Doanh nghiệp bưu chính) có trách nhiệm nộp đủ thuế, lệ phí theo quy định của
pháp luật.
4. Địa điểm làm
thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu:
4.1. Bưu cục
ngoại dịch là địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu và là nơi trao đổi các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện quốc tế.
4.2. Bưu cục cửa
khẩu biên giới là địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu đặt tại cửa khẩu biên giới và là nơi giao nhận, trao đổi các
túi, gói bưu phẩm, bưu kiện quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng có chung
biên giới.
5. Việc thực hiện
giám sát hải quan đối với thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát
thư được thực hiện ngay tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu nơi thư xuất khẩu, nhập
khẩu.
II. TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP
1. Trách nhiệm
của Bộ Bưu chính, Viễn thông:
1.1 Quyết định
thành lập Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới sau khi thống nhất
bằng văn bản với Bộ Tài chính.
1.2 Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra Doanh nghiệp bưu chính về các điều kiện và thủ tục thành
lập địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập
khẩu.
2. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính:
2.1. Quyết định
thành lập điểm làm thủ tục hải quan và tổ chức hải quan tương ứng tại Bưu cục
ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới trên cơ sở đề nghị của Bộ Bưu chính,
Viễn thông.
2.2. Chỉ đạo Tổng
cục Hải quan, căn cứ quy định của pháp luật hướng dẫn thủ tục hải quan đối với
bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và
thực hiện giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chứa
đựng thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát
thư.
3. Bộ Bưu chính,
Viễn thông và Bộ Tài chính phối hợp chỉ đạo các đơn vị liên quan trực thuộc
triển khai thực hiện hiện đại hoá quản lý hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu bằng cách:
3.1. Sử dụng các
mẫu tờ khai hải quan quốc tế (CN22, CN23) đã được Liên minh Bưu chính Thế giới
(UPU) và Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thông qua.
3.2. Sử dụng mạng
vị tính giữa Doanh nghiệp bưu chính với Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế.
3.3. Áp
dụng phương pháp quản lý rủi ro.
3.4. Phân loại
bưu phẩm, bưu kiện để áp dụng các hình thức khai báo hải quan (khai chung, khai
miệng, không khai) và kiểm tra hải quan phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý,
vừa tạo thuận lợi và giảm chi phí cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp bưu
chính.
4. Trách nhiệm
của Doanh nghiệp bưu chính:
4.1. Tiếp nhận
các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu dưới sự giám sát của Hải
quan; phân loại các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện theo quy định chuyên ngành bưu
chính; chuyển bưu phẩm, bưu kiện cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức
chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện đã được thông quan theo quy định.
4.2. Vận chuyển
bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu đúng tuyến đường, đúng
địa điểm quy định ghi trong hồ sơ hải quan và chịu sự giám sát hải quan theo
hình thức niêm phong hải quan.
Trong quá trình
vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện chuyển cửa khẩu phải đảm bảo nguyên trạng bưu
phẩm, bưu kiện và niêm phong hải quan. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả
kháng phải báo ngay cho cơ quan Hải quan hoặc Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận.
4.3. Đảm bảo đầy
đủ hệ thống kho lưu giữ đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập
khẩu:
a) Chưa làm thủ
tục hải quan;
b) Chưa hoàn
thành thủ tục hải quan;
c) Đã được thông
quan nhưng chưa thực xuất, thực nhập.
4.4. Phối hợp với
Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế trang bị, lắp đặt các thiết bị kiểm tra bưu
phẩm, bưu kiện và ứng dụng công nghệ thông tin để quá trình làm thủ tục hải
quan được nhanh chóng, thuận lợi.
4.5. Phối hợp
chặt chẽ với Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế làm thủ tục hải quan đối với bưu
phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu thuận lợi, nhanh chóng và theo
quy định của pháp luật.
4.6. Đăng ký
trước thời gian làm việc thường xuyên và các trường hợp đột xuất với Chi cục
Hải quan Bưu điện Quốc tế; bố trí văn phòng làm việc và các điều kiện cần thiết
cho Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế tại các địa điểm làm thủ tục hải quan,
5. Trách nhiệm
của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư (sau đây gọi là Doanh
nghiệp chuyển phát thư):
Phối hợp chặt chẽ
với Chi cục Hải quan Cửa khẩu nơi thư xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện giám
sát hải quan đối với thư xuất khẩu, nhập khẩu thuận lợi, nhanh chóng và theo
quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan:
6.1 Thực hiện
việc giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu và
làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu
theo các quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan.
6.2. Bố trí đủ
nhân lực, thời gian làm việc đảm bảo thông quan nhanh chóng, thuận tiện, phù
hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp bưu chính, Doanh nghiệp
chuyển phát thư để giải quyết thủ tục hải quan đối với bưu phảm (trừ thư), bưu
kiện xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện giám sát hải quan theo hình thức niêm
phong hải quan đối với bao bì chứa thư xuất khẩu, nhập khẩu của Doanh nghiệp
bưu chính, Doanh nghiệp chuyển phát thư và lập phiếu chuyển đối với trường hợp
được phép chuyển cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
6.3 Giám sát hải
quan khi Doanh nghiệp bưu chính tiếp nhận bưu phẩm,bưu kiện xuất khẩu, nhập
khẩu để phân loại và khi hoàn thành thủ tục để chuyển bưu phẩm, bưu kiện tới
Bưu chính nước thứ ba, Bưu cục ngoại dịch và Bưu cục cửa khẩu biên giới.
6.4. Xác nhận
trên biên bản lập giữa Doanh nghiệp bưu chính hoặc Doanh nghiệp chuyển phát thư
và hãng vận chuyển đối với những sai sót xảy ra với các túi/ gói thư, bưu phẩm,
bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình vận chuyển (thừa thiếu túi, gói
thư, bưu phẩm, bưu kiện hoặc túi, gói bị suy suyển, ẩm ướt và các trường hợp
bất thường khác).
6.5. Chủ động
phối hợp với lực lượng kiểm soát chống buôn lậu hải quan các cấp và Doanh
nghiệp bưu chính để phát hiện kịp thời bưu phẩm, bưu kiện vi phạm pháp luật,
ngăn chặn các hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại và xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
6.6. Phân công
cán bộ, công chức hải quan làm việc theo thời gian mà Doanh nghiệp bưu chính đã
đăng ký trước và đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan trên cơ sở quy
chế phối hợp làm việc giữa hai đơn vị.
7. Hoàn trả tiền
thuế:
7.1. Bưu phẩm
(trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu được hoàn lại các khoản thuế đã nộp
bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có) trong các trường hợp
sau đây:
a) Không phát
được cho người nhận phải chuyển hoàn toàn về nước gốc;
b) Có hàng hoá
thuộc loại hình hàng miễn thuế (như gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, quà
tặng và các trường hợp khác) nhưng khi làm thủ tục hải quan Doanh nghiệp bưu
chính khai báo theo loại hình phải nộp thuế;
c) Có hàng hoá
thuộc loại hình được phép miễn thuế;
d) Phải nộp thuế
tăng do Hải quan tính nhầm;
e) Được xác định
là vô thừa nhận theo quy định của pháp luật.
7.2. Thủ tục,
trình tự hoàn trả tiền thuế được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Số
thuế hoàn lại được trừ vào số thuế mà Doanh nghiệp bưu chính phải nộp kỳ sau.
8. Truy thu tiền thuế:
8.1. Đối tượng
nộp tiền truy thu thuế là chủ sở hữu bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu,
nhập khẩu.
8.2. Doanh nghiệp
bưu chính có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế để tiến
hành truy thu thuế theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Bưu chính,
Viễn thông và Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc
và các doanh nghiệp liên quan chấp hành nghiêm túc hướng dẫn của Liên Bộ tại
Thông tư này, đồng thời thống nhất chỉ đạo giải quyết những vướng mắc phát
sinh, những kiến nghị đề xuất từ các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp liên
quan trong quá trình thực hiện Thông tư.
2. Bộ Bưu chính,
Viễn thông và Bộ Tài chính thông báo cho nhau về việc sửa đổi, bổ sung các quy
định thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu ít nhất 30 ngày trước khi triển khai thực hiện để hai bên cùng
bàn bạc các biện pháp phối hợp.
3. Doanh nghiệp
bưu chính và Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế có trách nhiệm cùng xây dựng quy
chế phối hợp làm việc bao gồm các nội dụng liên quan đến thời gian làm việc
ngoài giờ hành chính của hải quan; định kỳ 12 tháng cùng tổ chức tổng kết, đánh
giá công tác phối hợp giữa hai cơ quan, rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp tháo
gỡ vướng mắc (nếu có) và báo cáo lãnh đạo mỗi ngành.
4. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư
liên tịch số 06/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11/12/1998 của Tổng cục Bưu điện và Tổng
cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan khác.