Thông tư liên tịch 94/2006/TTLT-BVHTT-BNV-BTC của Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 180/2006/QĐ-TTg ngày 09/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và bồi dưỡng đối với lao động biểu diễn nghệ thuật ngành văn hóa - thông tin
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 94/2006/TTLT-BVHTT-BNV-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Văn hoá-Thông tin | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 94/2006/TTLT-BVHTT-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Chiến Thắng; Trần Văn Tá; Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phụ cấp ưu đãi đối với diễn viên - Ngày 01/12/2006, Bộ văn hoá-Thông tin, Bộ Nội vụ và Bộ tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 94/2006/TTLT-BVHTT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 180/2006/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và bồi dưỡng đối với lao động biểu diễn nghệ thuật ngành văn hóa - thông tin. Theo đó, áp dụng mức phụ cấp ưu đãi như sau: mức 20% được tính trên mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), áp dụng đối với diễn viên múa, tuồng, nhạc hơi, xiếc, nhạc kịch, vũ kịch, rối nước, mức 15% được tính trên mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), áp dụng đối với diễn viên cải lương, chèo, múa rối (rối cạn, rối bóng), hát mới, dân ca, kịch, nhạc dây, nhạc gõ... Mức hưởng bồi dưỡng tập luyện: 20.000 đồng/ngày: áp dụng đối với diễn viên đóng vai chính trong các vở diễn, diễn viên chính trong các chương trình ca múa nhạc, xiếc và múa rối, 15.000 đồng: diễn viên đóng vai chính thứ trong các vở diễn, diễn viên chính thứ trong các chương trình ca múa nhạc, diễn viên xiếc và múa rối trong vai chính thứ, 10.000 đồng: diễn viên đóng vai phụ trong các vở diễn, diễn viên phụ trong các chương trình ca múa nhạc, xiếc, múa rối và người phục vụ cho tập luyện... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 94/2006/TTLT-BVHTT-BNV-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 94/2006/TTLT-BVHTT-BNV-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ VĂN HÓA-THÔNG TIN – BỘ TÀI
CHÍNH – BỘ NỘI VỤ
SỐ 94/2006/ TTLT-BVHTT-BNV-BTC HÀ NỘI, NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 180/2006/QĐ-TTG NGÀY 09/8/2006 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ
CẤP ƯU ĐÃI THEO
NGHỀ VÀ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT
NGÀNH VĂN HÓA - THÔNG TIN
- Căn cứ Quyết định
số 180/2006/QĐ - TTg ngày 09/8/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ phụ
cấp ưu đãi theo nghề và bồi dưỡng
đối với lao động biểu diễn nghệ
thuật ngành văn hóa - thông tin; Bộ Văn hóa - Thông tin,
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện như sau:
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI
ÁP DỤNG:
Các đơn vị nghệ thuật biểu
diễn của Nhà nước,
bao gồm:
1. Các Nhà hát thuộc các bộ, ngành ở Trung
ương và địa phương;
2. Các Đoàn nghệ thuật thuộc các
bộ, ngành ở Trung ương và địa
phương.
II. ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Đối tượng hưởng
chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề:
Lao động
biểu diễn nghệ thuật (diễn viên)
được hưởng chế độ phụ
cấp ưu đãi theo nghề thuộc phạm vi áp
dụng tại Thông tư này là diễn viên trong chỉ tiêu
biên chế được giao, trực tiếp tham gia
tập luyện, biểu diễn, bao gồm: diễn viên
múa, tuồng, nhạc hơi, xiếc, nhạc kịch,
vũ kịch, rối nước, cải lương, chèo,
múa rối, hát mới, dân ca, kịch, nhạc dây, nhạc
gõ, được xếp lương các ngạch diễn
viên theo các mã số sau:
a) 17.157 (Diễn viên hạng I);
b) 17.158 (Diễn viên hạng II);
c) 17.159 (Diễn viên hạng III).
2. Đối tượng hưởng
chế độ bồi dưỡng tập luyện,
biểu diễn:
a) Diễn viên được hưởng
chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
mục II phần I nói trên;
b) Chỉ đạo nghệ thuật
buổi diễn, xếp lương theo các ngạch mang hai
chữ số đầu 17 như đạo diễn, biên
đạo múa, hoạ sĩ;
c) Diễn viên đóng vai phụ, người
phục vụ tập luyện, biểu diễn và các nhân
viên khác (kể cả trưởng, phó đoàn và cấp
dưỡng).
3. Đối tượng không áp dụng:
Đối tượng quy định
tại khoản 1 mục II phần I nêu trên không
được tính hưởng phụ cấp ưu đãi
theo nghề trong thời gian sau:
a) Thời gian đi công tác, làm việc ở nước ngoài
hưởng 40% tiền lương theo quy định
tại khoản 4 điều
8 Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
b) Thời gian đi công tác, học tập
ở trong nước không trực tiếp làm chuyên môn
biểu diễn nghệ thuật liên tục trên 3 tháng;
c) Thời gian nghỉ việc riêng không
hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
d) Thời gian nghỉ ốm đau, thai
sản vượt quá thời hạn theo quy định
của Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện
hành và Luật Bảo hiểm xã hội;
đ) Thời gian bị đình chỉ công
tác;
h) Thời gian không trực tiếp làm công tác
biểu diễn nghệ thuật mà làm công việc khác
từ 1 tháng trở lên.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Mức
phụ cấp ưu đãi theo nghề, nguồn kinh phí và phương
thức chi trả:
1. Mức phụ cấp ưu đãi theo
nghề:
a) Mức 20% được tính trên mức
lương hiện hưởng cộng với phụ
cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có), áp dụng đối
với diễn viên múa, tuồng, nhạc hơi, xiếc,
nhạc kịch, vũ kịch, rối nước;
b) Mức 15% được tính trên mức
lương hiện hưởng cộng với phụ
cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có), áp dụng đối
với diễn viên cải lương, chèo, múa rối
(rối cạn, rối bóng), hát mới, dân ca, kịch,
nhạc dây, nhạc gõ.
2. Nguồn kinh phí, cách tính và phương
thức chi trả:
a) Nguồn kinh phí:
Kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi
theo nghề đối với lao động biểu
diễn nghệ thuật (diễn viên) được trích
từ nguồn thu biểu diễn.
Đối với những đơn vị
nghệ thuật biểu diễn tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động hoặc
được ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động, nếu không cân
đối được thì ngân sách Nhà nước xem xét
hỗ trợ.
b) Cách tính:
Phụ cấp
ưu đãi theo nghề được tính trên mức
lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được
xác định theo công thức sau:
Phụ cấp ưu đãi theo nghề được
hưởng |
= |
Mức lương tối thiểu chung |
x |
Hệ số lương theo ngạch,
bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy ra hệ
số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) |
x |
Mức phụ cấp ưu đãi theo
nghề được hưởng theo quy định |
c) Phương thức chi trả:
Phụ cấp
ưu đãi theo nghề đối với lao động
biểu diễn nghệ thuật (diễn viên)
được trả cùng tiền lương hàng tháng và
không dùng để tính đóng, hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
II. Bồi
dưỡng tập luyện và bồi dưỡng biểu
diễn:
1. Mức và đối tượng
được hưởng bồi dưỡng tập
luyện:
a) Mức 20.000 đồng/ngày: áp dụng
đối với diễn viên đóng vai chính trong các vở
diễn; diễn viên chính trong các chương trình ca múa
nhạc, xiếc và múa rối;
b) Mức 15.000 đồng/ngày: áp dụng
đối với diễn viên đóng vai chính thứ trong
các vở diễn; diễn viên chính thứ trong các
chương trình ca múa nhạc; diễn viên xiếc và múa
rối trong vai chính thứ;
c) Mức 10.000 đồng/ngày: áp dụng
đối với diễn viên đóng vai phụ trong các
vở diễn, diễn viên phụ trong các chương trình
ca múa nhạc, xiếc, múa rối và người phục
vụ cho tập luyện.
2. Mức và đối tượng
được hưởng bồi dưỡng biểu
diễn:
a) Mức 50.000 đồng/buổi diễn:
áp dụng đối với diễn viên đóng vai chính
trong các vở diễn; diễn viên chính trong các chương
trình ca múa nhạc, xiếc, múa rối; chỉ đạo
nghệ thuật trong buổi diễn;
b) Mức 40.000 đồng/buổi diễn:
áp dụng đối với diễn viên đóng vai chính
thứ trong các vở diễn;
diễn viên chính thứ trong các chương trình ca múa
nhạc, xiếc, múa rối;
c) Mức 20.000 đồng/buổi diễn:
áp dụng đối với diễn viên phụ trong các
chương trình hoặc vở diễn; người
phục vụ cho biểu diễn và các nhân viên khác (kể
cả trưởng, phó đoàn, cấp dưỡng).
Đối với trường hợp kiêm
nhiệm thì chỉ được hưởng một
mức bồi dưỡng biểu diễn cao nhất
của nhiệm vụ được giao.
3. Nguồn kinh phí
và phương thức chi trả bồi dưỡng
tập luyện, bồi dưỡng biểu diễn:
a) Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh phí
chi trả bồi dưỡng tập luyện và bồi
dưỡng biểu diễn được trích từ
nguồn thu biểu diễn và trích từ tiền chi
dựng chương trình, vở diễn.
b) Phương thức chi trả:
- Bồi dưỡng tập luyện,
bồi dưỡng biểu diễn được trả
theo ngày tập luyện hoặc buổi biểu diễn và
không dùng để tính đóng, hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
- Khi biểu diễn ở vùng sâu, vùng xa,
miền núi, hải đảo hoặc biểu diễn
phục vụ nhiệm vụ chính trị thì Nhà
nước đài thọ toàn bộ khoản chi bồi
dưỡng tập luyện và
bồi dưỡng biểu diễn đối với các đối
tượng được hưởng theo quy định
tại Thông tư này.
- Đối với các đơn vị hàng
năm có nguồn thu biểu diễn sau khi thực hiện
đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước, nếu có khả
năng tài chính thì được xem xét vận dụng
chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề,
bồi dưỡng tập luyện và bồi dưỡng
biểu diễn đối với diễn viên hợp
đồng và bồi dưỡng thêm cho diễn viên trong
biên chế.
Phần III
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư
số 52/1999/TTLB-BTCCBCP-BTC-BVHTT ngày 22 tháng 11 năm 1999
của Liên tịch Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ Nội vụ), Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa
- Thông tin hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 174/1999/QĐ-TTg ngày 23/8/1999 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ
phụ cấp thanh sắc và bồi dưỡng đối
với lao động biểu diễn nghệ thuật
ngành văn hóa - thông tin.
2. Chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề được tính hưởng từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004 đồng thời với thôi
hưởng chế độ phụ cấp thanh sắc
quy định tại Quyết định 174/1999/QĐ-TTg.
3. Chế độ bồi dưỡng
tập luyện và bồi dưỡng biểu diễn
được thực hiện theo Quyết định
số 180/2006/QĐ-TTg ngày
09/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, đơn vị nghệ thuật
biểu diễn;
- Căn cứ
vào nguồn thu biểu diễn để tính trả
phụ cấp ưu đãi theo nghề và bồi
dưỡng tập luyện, bồi dưỡng biểu
diễn theo quy định
tại Thông tư này.
- Lập kế
hoạch tập luyện, biểu diễn và kế
hoạch thu, chi tài chính hàng năm theo quy định của
chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đối
với chương trình biểu diễn ở vùng sâu, vùng
xa, miền núi, hải đảo hoặc biểu diễn
phục vụ nhiệm vụ chính trị được
giao thực hiện (nếu có) phải lập dự toán
cụ thể các khoản chi bồi dưỡng tập
luyện, biểu diễn gửi cơ quan tài chính theo phân
cấp ngân sách làm căn cứ để xem xét hỗ
trợ kinh phí.
Việc xác định địa bàn miền
núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân
tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý;
địa bàn vùng sâu, vùng xa
tuỳ theo đặc điểm của từng
địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất
của Liên Bộ.
5. Đối tượng do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý có
hướng dẫn riêng sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Văn hoá
- Thông tin, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về
Bộ Văn hoá - Thông tin để phối hợp với
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính nghiên cứu, giải
quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH THỨ
TRƯỞNG Trần
Văn Tá |
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG
Trần
Văn Tuấn |
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ
VĂN HÓA-THÔNG TIN THỨ
TRƯỞNG Trần
Chiến Thắng |