Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 82/2005/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 82/2005/TTLT-BNV-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 82/2005/TTLT-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Quang Trung; Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 10/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 82/2005/TTLT-BNV-BTC
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 82/2005/TTLT-BNV-BTC NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2005 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 01/2005/TTLT-BNV-BTC NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2005 CỦA
BỘ NỘI VỤ VÀ BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT). Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT như sau:
Cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thực hiện xếp lương theo chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm theo nguyên tắc và cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới (bảng chuyển xếp số 2) quy định tại khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố không thuộc đối tượng xếp lương mà thuộc đối tượng hưởng phụ cấp hàng tháng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 121/2003/NĐ-CP). Công chức cấp xã thực hiện xếp lương theo chức danh chuyên môn hiện đảm nhiệm theo nguyên tắc và cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới (bảng chuyển xếp số 5) quy định tại khoản 5 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Nay bổ sung hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã như sau:
Ví dụ 1: Bà Đào Thị A, nguyên công chức xã B, đã xếp hệ số lương cũ 1,94 bậc 5 ngạch cán sự từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Đến ngày 01 tháng 5 năm 2004, bà A được bầu giữ chức danh Chủ tịch Hội nông dân xã B, được xếp vào hệ số lương cũ 1,70 của chức danh chuyên trách này và hưởng bảo lưu hệ số chênh lệch 0,24 (1,94 – 1,70). Bà A được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Hệ số lương cũ 1,70 của chức danh Chủ tịch Hội nông dân xã được chuyển vào hệ số lương mới 1,75 bậc 1 của chức danh chuyên trách này. Hệ số chênh lệch bảo lưu 0,24 (theo lương cũ) của bà A được tính lại theo hệ số lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau: Hệ số lương cũ 1,94 bậc 5 ngạch cán sự được chuyển vào hệ số lương mới là 2,66, cao hơn 0,91 (2,66 – 1,75), so với hệ số lương mới của chức danh Chủ tịch Hội nông dân xã hiện hưởng (1,75), nên bà A được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu mới là 0,91 (thay cho hệ số chênh lệch bảo lưu cũ 0,24); hệ số chênh lệch bảo lưu 0,91 này giảm tương ứng khi bà A được xếp lương cao hơn so với hệ số lương mới 1,75 của chức danh Chủ tịch Hội nông dân xã hiện hưởng.
Các chức danh bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ thì thực hiện xếp lương mới theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm theo nguyên tắc và cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới (bảng chuyển xếp số 3) quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Nay bổ sung hướng dẫn cách chuyển xếp lương cũ sang hệ số lương mới vào ngạch công chức hành chính đối với các chức danh bầu cử này như sau:
Ví dụ 2: ông Đặng văn B, nguyên Trưởng phòng huyện C, đã xếp hệ số lương cũ 4,06 bậc 10 ngạch chuyên viên từ ngày 01 tháng 9 năm 2003 và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Trưởng phòng huyện có hệ số cũ là 0,20. Đến ngày 01 tháng 6 năm 2004 ông B được bầu giữ chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện C, được xếp hệ số lương cũ 4,00 của chức danh bầu cử này và hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu 0,26 (4,06 + 0,20 – 4,00); trong thời gian công tác từ ngày 01 tháng 9 năm 2003 đến nay ông B luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật. Ông B được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Căn cứ vào hệ số lương cũ 4,00 của chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT ông B được chuyển vào bậc 2 hệ số lương mới 4,74 ngạch chuyên viên chính, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2004 (ngày giữ chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện hiện đảm nhiệm). Nhưng do ông B đã xếp hệ số lương cũ 4,06 bậc 10 ngạch chuyên viên từ ngày 01 tháng 9 năm 2003 (trước khi giữ chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện) tính chuyển sang lương mới được xếp vào hệ số 4,98 bậc 9 ngạch chuyên viên và hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung, có tổng hệ số là 5,28 (4,98 + 6%VK) cao hơn hệ số lương mới 4,74 bậc 2 ngạch chuyên viên chính được chuyển xếp theo chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện hiện đảm nhiệm, nên kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông B được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu 0,54 (5,28 – 4,74) và thôi hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu cũ 0,26; hệ số chêch lệch bảo lưu theo lương mới 0,54 này giảm tương ứng khi ông B được nâng bậc lương ở ngạch chuyên viên chính.
Ví dụ 3: Bà Phạm Thị C, nguyên chuyên viên chính tỉnh D, đã xếp bậc 5 hệ số lương cũ 4,47 từ ngày 01 tháng 12 năm 2002. Đến ngày 01 tháng 6 năm 2004 bà C được bầu giữ chức danh Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh D và được xếp vào hệ số lương cũ 4,60 của chức danh bầu cử này; trong thời gian công tác từ ngày 01 tháng 12 năm 2002 đến nay bà C luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật. Bà C được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Do trước khi giữ chức danh Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh, bà C đã xếp bậc 5 ngạch chuyên viên chính (cao hơn 2 bậc so với chuyển xếp lương mới theo chức danh Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh hiện đảm nhiệm), nên kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 bà C được xếp vào bậc 5 hệ số lương mới 5,76 ngạch chuyên viên chính; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2002 (ngày xếp lương cũ bậc 5 ngạch chuyên viên chính).
Ví dụ 4: Ông Trần Văn G, nguyên chuyên viên cao cấp tỉnh H, đã xếp bậc 1 hệ số lương cũ 4,92 từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 ông G được bầu giữ chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh H (thành phố thuộc tỉnh H là đô thị loại II) và được xếp hệ số lương cũ 5,90 của chức danh bầu cử này. Ông G được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Do trước khi giữ chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đô thị loại II, ông G đã xếp lương bậc 1 ngạch chuyên viên cao cấp (ngạch cao hơn nhưng có hệ số lương mới là 6,20 thấp hơn so với chuyển xếp lương cũ sang lương mới vào hệ số 6,44 bậc 7 ngạch chuyên viên chính của chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đô thị loại II hiện đảm nhiệm), nên kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông G được chuyển xếp lương cũ sang lương mới vào bậc 2 hệ số lương mới 6,56 ngạch chuyên viên cao cấp (6,56 là hệ số cao hơn gần nhất so với hệ số lương 6,44); thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên viên cao cấp của ông G được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Ví dụ 5: Ông nguyễn Văn H đã giữ chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện K và được xếp hệ số lương cũ 4,00 từ ngày 01 tháng 4 năm 1995, đến nhiệm kỳ thứ hai (1999 - 2004) được tái cử và hưởng 5% phụ cấp tái cử. Đến ngày 01 tháng 5 năm 2004, ông H được bầu giữ chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện K được xếp hệ số lương cũ 4,90 và thôi hưởng 5% phụ cấp tái cử; trong thời gian công tác từ ngày 01 tháng 4 năm 1995 đến nay ông H luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật. Ông H được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Theo bảng chuyển xếp số 3, chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện đều được chuyển xếp vào ngạch chuyên viên chính (Chủ tịch xếp bậc 4, Phó Chủ tịch xếp bậc 2), nhưng nếu tính theo hệ số lương cũ 4,00 từ ngày 01 tháng 4 năm 1995 khi ông H được bầu giữ chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thì từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông H được xếp vào bậc 5 hệ số lương mới 5,76 ngạch chuyên viên chính (cao hơn 01 bậc so với chuyển xếp lương mới theo chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện hiện đảm nhiệm) nên kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông H được xếp vào bậc 5 hệ số lương mới 5,76 ngạch chuyên viên chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,70 của chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện hiện đảm nhiệm. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau (bậc 5 lên bậc 6) ở ngạch chuyên viên chính của ông H được tính kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2004 (ngày đủ 9 năm giữ hệ số lương cũ 4,00).
Trường hợp đã được xếp vào bậc lương cuối cùng ở ngạch được bổ nhiệm mà vẫn thấp hơn so với hệ số lương mới tại bảng chuyển xếp số 3, thì được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương mới ở bảng chuyển xếp số 3. Thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm này được tính kể từ ngày giữ hệ số lương cũ (đang bảo lưu) của chức danh bầu cử đã đảm nhiệm; hệ số chêch lệch bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ công chức, viên chức được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch được bổ nhiệm hoặc được nâng ngạch.
Ví dụ 6: ông Vũ Văn M, nguyên Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện N từ ngày 01 tháng 12 năm 2002; đến ngày 01 tháng 8 năm 2004 chuyển công tác về làm chuyên môn, nghiệp vụ tại Bộ P. Theo quy định, ông M đang trong thời gian 6 tháng được hưởng bảo lưu hệ số lương cũ 4,00 của chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện (từ ngày 01 tháng 8 năm 2004 đến hết tháng 01 năm 2005). Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004, ông M được chuyển xếp lương cũ sang lương mới vào ngạch, bậc công chức, viên chức và thực hiện bảo lưu lương như sau:
Về chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004: Trường hợp ông M đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính, thì ông M được chuyển xếp từ hệ số lương cũ 4,00 (đang bảo lưu) vào hệ số lương mới 4,74 bậc 2 ngạch chuyên viên chính (như bảng chuyển xếp số 3); thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên viên chính của ông M được tính kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2002 (ngày giữ hệ số lương cũ 4,00). Trường hợp ông M được bổ nhiệm vào ngạch thấp hơn ngạch chuyên viên chính thì ông M được xếp vào hệ số lương mới bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch được bổ nhiệm so với hệ số lương mới 4,74 (nếu hệ số lương mới ở bậc cuối cùng trong ngạch được bổ nhiệm thấp hơn hệ số 4,74 thì ông M được xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch được bổ nhiệm đó và hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu để bằng hệ số lương mới 4,74 này; hệ số chêch lệch bảo lưu giảm tương ứng khi ông M được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm hoặc được nâng ngạch).
Về bảo lưu lương: Sau khi thực hiện chuyển xếp lương cũ của chức danh bầu cử đang được bảo lưu sang lương mới theo ngạch được bổ nhiệm nêu trên, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông M thôi hưởng bảo lưu hệ số lương chức vụ 4,00 (cũ) để hưởng bảo lưu hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,60 của chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện đã đảm nhiệm trước đó cho đến hết tháng 01 năm 2005 (hết thời hạn 6 tháng bảo lưu lương).
Công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (kể cả những người giữ chức danh lãnh đạo do bổ nhiệm, các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát) thực hiện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ đang làm theo nguyên tắc và cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới (bảng chuyển xếp số 5) quy định tại khoản 5 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Nay sửa đổi, bổ sung hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
1- Sửa đổi bảng chuyển xếp số 5 đối với các ngạch công chức, viên chức có hệ số lương cũ bậc 1 là 3,26 (thuộc loại A2, nhóm 2) như sau:
Nhóm ngạch, chức danh
|
Mã số ngạch
|
Bậc 1
|
Bậc 2
|
Bậc 3
|
Bậc 4
|
Bậc 5
|
Bậc 6
|
Bậc 7
|
Bậc 8
|
VK
|
VK
|
b) Nhóm 2 (A2.2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương mới
|
|
4,00
|
4,34
|
4,68
|
5,02
|
5,36
|
5,70
|
6,04
|
6,38
|
VK5%
|
VK8%
|
Hệ số lương cũ gồm:
|
|
|
3,26
|
3,54
|
3,82
|
4,10
|
4,38
|
4,66
|
4,94
|
5,22
|
5,51
|
Các ngạch công chức có cùng hệ số lương cũ
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
Kế toán viên chính
|
06.030
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kiểm dịch viên chính động thực vật
|
09.067
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các ngạch viên chức có cùng hệ số lương cũ
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
Chẩn đoán viên chính bệnh động vật
|
09.055
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự báo viên chính bảo vệ thực vật
|
09.059
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám định viên chính thuốc bảo vệ thực vật thú y
|
09.063
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kiểm nghiệm viên chính giống cây trồng
|
09.071
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Tại thời điểm chuyển xếp lương cũ sang lương mới (theo hiệu lực thi hành của Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT và của Thông tư này), nếu tính chuyển xếp lương mới theo hệ số lương cũ ở ngạch đã giữ trước khi nâng ngạch, chuyển ngạch (sau đây gọi là ngạch cũ) mà chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và có hệ số lương mới cao hơn so với hệ số lương mới được chuyển xếp theo hệ số lương cũ đang hưởng ở ngạch được bổ nhiệm khi nâng ngạch, chuyển ngạch (sau đây gọi là ngạch hiện giữ), thì được xếp lên bậc lương cao hơn trong ngạch hiện giữ với hệ số lương mới bằng hoặc cao hơn gần nhất so với hệ số lương mới nếu tính chuyển xếp theo ngạch cũ. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch hiện giữ (sau khi đã được xếp hệ số lương mới lên bậc lương cao hơn trong ngạch hiện giữ) được tính kể từ ngày được hưởng lương mới ở ngạch hiện giữ.
Ví dụ 7: Bà Đặng Thị N, đã xếp bậc 12 hệ số lương cũ 2,81 ngạch cán sự từ ngày 01 tháng 12 năm 2003.Đến ngày 01 tháng 8 năm 2004 bà N đã có bằng tốt nghiệp đại học và đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch chuyên viên, bà N được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển xếp lương vào bậc 5 hệ số lương cũ 2,82 ngạch chuyên viên (nâng ngạch), thời gian xét nâng bậc lương cũ (ở ngạch chuyên viên) lần sau ®îc tÝnh kÓ tõ ngµy 01 th¸ng 12 n¨m 2003 (ngµy gi÷ hÖ sè l¬ng cò 2,81). Bµ N ®îc chuyÓn xÕp l¬ng cò sang l¬ng møoi tõ ngµy 01 th¸ng 10 n¨m 2004 nh sau:
Do hệ số lương cũ 2,81 bậc 12 ngạch cán sự (bà N đã giữ trước khi được xếp lương vào ngạch chuyên viên), được tính chuyển xếp vào hệ số lương mới 4,06 bậc 12 ngạch cán sự (chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung) cao hơn hệ số lương mới 3,66 được chuyển xếp theo hệ số lương cũ 2,82 bậc 5 ở ngạch chuyên viên đang giữ của bà N, nên bà N được xếp vào hệ số lương mới 4,32 bậc 7 ngạch chuyên viên (4,32 là hệ số lương mới cao hơn gần nhất so với hệ số 4,06); thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên viên (bậc 7 lên bậc 8) của bà N được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 (ngày được tính hưởng lương mới ở ngạch chuyên viên).
b) Tại thời điểm chuyển xếp lương cũ sang lương mới (theo hiệu lực thi hành của Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT và của Thông tư này), nếu tính chuyển xếp lương mới theo hệ số lương cũ ở ngạch cũ mà được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và có hệ số lương mới cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (ở ngạch cũ) cao hơn hệ số lương mới được chuyển xếp theo hệ số lương cũ đang hưởng ở ngạch hiện giữ, thì vẫn căn cứ vào hệ số lương cũ đang hưởng ở ngạch hiện giữ để chuyển xếp sang lương mới theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Đồng thời được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương mới cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung tính theo kết quả chuyển xếp lương mới ở ngạch cũ; hệ số chênh lệch bảo lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương lần sau hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hiện giữ hoặc được nâng ngạch.
Ví dụ 8: Ông Đào Văn P, đã xếp bậc 9, hệ số lương cũ 5,60 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 9 năm 2000. Đến ngày 01 tháng 02 năm 2003 ông P được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm và xếp lương vào bậc 4 hệ số lương cũ 5,85 ngạch chuyên viên cao cấp, thời gian xét nâng bậc lương cũ lần sau ở ngạch chuyên viên cao cấp (bậc 4 lên bậc 5) của ông P được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2003 (ngày bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp); trong thời gian công tác từ ngày 01 tháng 9 năm 2000 đến nay ông P luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật. Ông P được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Căn cứ hệ số lương cũ 5,85 đang hưởng ở ngạch hiện giữ, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT ông P được chuyển vào hệ số lương mới 7,28 bậc 4 ngạch chuyên viên cao cấp, thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch chuyên viên cao cấp của ông P được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2003. Nhưng do ông P đã xếp hệ số lương cũ 5,60 bậc 9 ngạch chuyên viên chính (từ ngày 01 tháng 9 năm 2000) tính chuyển sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được xếp vào hệ số 6,78 bậc 8 ngạch chuyên viên chính và hưởng 9% phụ cấp thâm niên vượt khung, có tổng hệ số là 7,39 (6,78 + 9%VK) cao hơn hệ số lương mới 7,28 bậc 4 được chuyển xếp ở ngạch chuyên viên cao cấp hiện giữ, nên kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông P được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu 0,11 (7,39 – 7,28). Khi ông P được nâng bậc lương lên bậc 5 hệ số lương mới 7,64 ngạch chuyên viên cao cấp thì do hệ số lương tăng thêm khi nâng bậc là 0,36 cao hơn hệ số chêch lệch bảo lưu 0,11 đang hưởng, nên ông P thôi hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu 0,11 này.
c) Quy định về chuyển xếp lương cũ sang lương mới tại điểm a và điểm b khoản 2 này không áp dụng đối với các trường hợp không phải do nâng ngạch, chuyển ngạch trước ngày chuyển xếp lương cũ sang lương mới. Các trường hợp không phải do nâng ngạch, chuyển ngạch trước ngày chuyển xếp lương cũ sang lương mới được căn cứ vào hệ số lương cũ ở ngạch, bậc công chức, viên chức đang giữ để chuyển xếp sang lương mới theo đúng hướng dẫn tại bảng chuyển xếp số 5.
Căn cứ vào nội dung sửa đổi này, các ví dụ 8, 9 và 10 trong Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT không nhất thiết phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu khi cán bộ, công chức, viên chức thay đổi chức danh hoặc thay đổi công việc. Riêng thời gian tính hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ trong ví dụ 9 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 82/2005/TTLT-BNV-BTC NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2005 SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 01/2005/TTLT-BNV-BTC NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM
2005 CỦA
BỘ NỘI VỤ VÀ BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chuyển xếp
lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt
là Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT). Đến nay trong quá trình triển khai thực
hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao
đổi ý kiến với các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT như sau:
I- ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở Xà, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Cán bộ chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thực hiện xếp lương theo
chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm theo nguyên tắc và cách chuyển xếp lương
cũ sang lương mới (bảng chuyển xếp số 2) quy định tại khoản 1 mục II Thông tư
liên tịch số 01/2005/TTLT. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân
phố không thuộc đối tượng xếp lương mà thuộc đối tượng hưởng phụ cấp hàng tháng
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau
đây viết tắt là Nghị định số 121/2003/NĐ-CP). Công chức cấp xã thực hiện xếp
lương theo chức danh chuyên môn hiện đảm nhiệm theo
nguyên tắc và cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới (bảng chuyển xếp số 5)
quy định tại khoản 5 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Nay bổ sung
hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ chuyên trách và
công chức cấp xã
1- Cán bộ chuyên
trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ thương binh các hạng, bệnh
binh các hạng mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp
mất sức lao động, thì được xếp lương theo chức danh chuyên trách hoặc chức danh
chuyên môn hiện đảm nhiệm quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT.
2- Tỷ lệ % phụ cấp
tái cử để chuyển xếp lương cũ sang lương mới vào bậc 2 của chức danh chuyên
trách cấp xã hiện đảm nhiệm (bảng chuyển xếp số 2) là mức 5% phụ cấp tái cử của
cán bộ chuyên trách cấp xã đang hưởng tại thời điểm chuyển xếp lương cũ sang lương
mới. Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004, thực hiện chế độ tiền lương mới đối với
cán bộ chuyên trách cấp xã theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT thì thôi hưởng phụ cấp tái cử
5% này.
3- Chuyển xếp lương
cũ sang lương mới đối với cán bộ xã đội.
a) Từ ngày 01 tháng
10 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004: Căn cứ vào chức danh hiện đảm nhiệm
và hệ số lương cũ hiện hưởng theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP để chuyển
xếp sang lương mới theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Riêng
chức danh Xã đội phó (Phó chỉ huy trưởng quân sự) thực hiện chế độ phụ cấp đối
với cán bộ không chuyên trách cấp xã theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP.
b) Từ ngày 01 tháng
01 năm 2005: tạm thời giữ mức lương và phụ cấp đã được hưởng (sau đây gọi là
mức tạm hưởng) theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 này cho đến khi có Thông tư
hướng dẫn thực hiện việc xếp lương và phụ cấp đối với cán bộ xã đội theo Nghị
định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ (và Nghị định
sửa đổi, bổ sung Nghị định này, nếu có) quy định chi tiết việc thi hành Pháp
lệnh Dân quân tự vệ (sau đây gọi là Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
184/2004/NĐ-CP). Trường hợp Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
184/2004/NĐ-CP quy định chế độ được hưởng cao hơn so với mức tạm hưởng thì được
truy lĩnh tiền lương, phụ cấp và truy nộp bảo hiểm xã hội theo quy định kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2005; trường hợp Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
184/2004/NĐ-CP quy định chế độ được hưởng thấp hơn so với mức tạm hưởng thì hưởng
theo mức mới kể từ ngày Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
184/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và không đặt vấn đề truy hoàn tiền lương,
phụ cấp đã tạm hưởng theo mức cao hơn trước đó.
c) Đối với chức danh
Xã đội trưởng (Chỉ huy trưởng quân sự): Thực hiện quy định tại điểm d khoản 2
Điều 4, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, nếu có mức lương mới theo chức danh được
xếp theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 3 này thấp hơn mức sinh hoạt phí
hiện hưởng thì được tiếp tục hưởng bảo lưu khoản chênh lệch để bằng mức sinh
hoạt phí hiện hưởng cho đến hết năm 2005, sau đó hưởng theo lương chức danh.
4- Chuyển xếp lương
cũ sang lương mới đối với công chức cấp xã.
a) Công chức cấp xã
tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm
được xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003); tốt nghiệp trung cấp phù
hợp với chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm được xếp lương theo ngạch cán
sự (mã số 01.004); tốt nghiệp sơ cấp phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện
đảm nhiệm được xếp lương theo ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008). Việc
chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 5 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT.
b) Công chức cấp xã
tốt nghiệp cao đẳng phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm thì kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được chuyển
xếp lại lương mới vào công chức loại A0. Cách chuyển xếp vào hệ số lương mới
của công chức loại A0 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 80/2005/TT-BNV
ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn
đang làm.
c) Công chức cấp xã
đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định, đang hưởng hệ
số lương cũ 1,09 (quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP), thì từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển sang hệ số lương
mới bằng 1,18 (quy định tại bảng lương số 4 ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP) cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2006. Sau đó, kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2007 nếu không đảm bảo tiêu chuẩn theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu
chuẩn cụ thể đối với cán bộ công chức cấp xã, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đề
nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét cụ thể từng trường hợp để quyết
định.
5- Trường hợp nguyên
là công chức cấp xã được bầu giữ chức danh chuyên trách cấp xã và tại thời điểm
chuyển xếp lương cũ sang lương mới đã xếp lương cũ theo chức danh chuyên trách
cấp xã hiện đảm nhiệm (theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 4 Nghị định số
121/2003/NĐ-CP) thì căn cứ vào hệ số lương cũ của chức danh chuyên trách hiện
đảm nhiệm để chuyển xếp sang lương mới theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT. Trường hợp cán bộ chuyên trách đang được hưởng bảo lưu hệ số
chênh lệch giữa hệ số lương cũ theo chuyên môn của công chức cấp xã so với hệ
số lương cũ của chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm, thì hệ số chêch lệch bảo
lưu được tính lại theo hệ số lương mới và giảm tương ứng khi cán bộ chuyên
trách được xếp lương cao hơn.
Ví dụ 1: Bà Đào Thị
A, nguyên công chức xã B, đã xếp hệ số lương cũ 1,94
bậc 5 ngạch cán sự từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Đến ngày 01 tháng 5 năm 2004,
bà A được bầu giữ chức danh Chủ tịch Hội nông dân xã B, được xếp vào hệ số
lương cũ 1,70 của chức danh chuyên trách này và hưởng bảo lưu hệ số chênh lệch
0,24 (1,94 – 1,70). Bà A được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01
tháng 10 năm 2004
Hệ số lương cũ 1,70
của chức danh Chủ tịch Hội nông dân xã được chuyển vào hệ số lương mới 1,75 bậc
1 của chức danh chuyên trách này. Hệ số chênh lệch bảo lưu 0,24 (theo lương cũ)
của bà A được tính lại theo hệ số lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như
sau: Hệ số lương cũ 1,94 bậc 5 ngạch cán sự được chuyển vào hệ số lương mới là
2,66, cao hơn 0,91 (2,66 – 1,75), so với hệ số lương mới của chức danh Chủ tịch
Hội nông dân xã hiện hưởng (1,75), nên bà A được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu
mới là 0,91 (thay cho hệ số chênh lệch bảo lưu cũ 0,24); hệ số chênh lệch bảo
lưu 0,91 này giảm tương ứng khi bà A được xếp lương cao hơn so với hệ số lương
mới 1,75 của chức danh Chủ tịch Hội nông dân xã hiện hưởng.
II- ĐỐI
VỚI CÁC CHỨC DANH BẦU CỬ
Các chức danh bầu cử
thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ thì thực hiện xếp lương mới theo
ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh
bầu cử hiện đảm nhiệm theo nguyên tắc và cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới
(bảng chuyển xếp số 3) quy định tại khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT. Nay bổ sung hướng dẫn cách chuyển xếp lương cũ sang hệ số lương mới
vào ngạch công chức hành chính đối với các chức danh bầu cử này
1- Trường hợp trước
khi giữ chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm đã xếp lương cũ ở ngạch công chức, viên
chức hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát (sau
đâyviết tắt là ngạch).
a) Trường hợp đã xếp
lương cũ ở ngạch thấp hơn ngạch công chức hành chính được chuyển xếp theo chức
danh bầu cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số 3), nếu tính chuyển xếp
lương mới theo ngạch thấp hơn này mà có hệ số lương mới cộng với phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) cao hơn hệ số lương mới được chuyển xếp theo chức danh
bầu cử hiện đảm nhiệm, thì vẫn căn cứ vào hệ số lương cũ của chức danh bầu cử hiện
đảm nhiệm để chuyển xếp sang lương mới theo đúng quy định tại Thông tư liên
tịch số 01/2005/TTLT. Đồng thời được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho
bằng hệ số lương mới cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tính theo kết
quả chuyển xếp lương mới ở ngạch thấp hơn đó và thôi hưởng hệ số chêch lệch bảo
lưu theo lương cũ (nếu có); hệ số chêch lệch bảo lưu theo lương mới này (được
tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ được nâng lương ở
ngạch công chức hành chính theo chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm.
Ví dụ 2: ông Đặng
văn B, nguyên Trưởng phòng huyện C, đã xếp hệ số lương cũ 4,06 bậc 10 ngạch
chuyên viên từ ngày 01 tháng 9 năm 2003 và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của
chức danh Trưởng phòng huyện có hệ số cũ là 0,20. Đến ngày 01 tháng 6 năm 2004
ông B được bầu giữ chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện C, được xếp hệ
số lương cũ 4,00 của chức danh bầu cử này và hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu
0,26 (4,06 + 0,20 – 4,00); trong thời gian công tác từ ngày 01 tháng 9 năm 2003
đến nay ông B luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật. Ông B
được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Căn cứ vào hệ số
lương cũ 4,00 của chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm, theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 01/2005/TTLT ông B được chuyển vào bậc 2 hệ số lương mới 4,74
ngạch chuyên viên chính, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2004 (ngày giữ chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
hiện đảm nhiệm). Nhưng do ông B đã xếp hệ số lương cũ 4,06 bậc 10 ngạch chuyên viên
từ ngày 01 tháng 9 năm 2003 (trước khi giữ chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện) tính chuyển sang lương mới được xếp vào hệ số 4,98 bậc 9 ngạch chuyên
viên và hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung, có tổng hệ số là 5,28 (4,98 +
6%VK) cao hơn hệ số lương mới 4,74 bậc 2 ngạch chuyên viên chính được chuyển
xếp theo chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện hiện đảm nhiệm, nên kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông B được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu 0,54
(5,28 – 4,74) và thôi hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu cũ 0,26; hệ số chêch lệch
bảo lưu theo lương mới 0,54 này giảm tương ứng khi ông B được nâng bậc lương ở ngạch
chuyên viên chính.
b) Trường hợp đã xếp
lương cũ ở bậc bằng hoặc cao hơn trong cùng ngạch công công chức hành chính
được chuyển xếp theo chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số
3), thì được xếp lương mới theo bậc bằng hoặc cao hơn này; thời gian xét nâng
bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được
tính kể từ ngày giữ bậc lương ở ngạch công chức hành chính trước khi giữ chức
danh bầu cử hiện đảm nhiệm.
Ví dụ 3: Bà Phạm Thị
C, nguyên chuyên viên chính tỉnh D, đã xếp bậc 5 hệ số lương cũ 4,47 từ ngày 01 tháng 12 năm 2002. Đến ngày 01 tháng 6 năm
2004 bà C được bầu giữ chức danh Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân
tỉnh D và được xếp vào hệ số lương cũ 4,60 của chức
danh bầu cử này; trong thời gian công tác từ ngày 01 tháng 12 năm 2002 đến nay
bà C luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật. Bà C được chuyển
xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
Do trước khi giữ
chức danh Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh, bà C đã xếp bậc 5
ngạch chuyên viên chính (cao hơn 2 bậc so với chuyển xếp lương mới theo chức
danh Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân tỉnh hiện đảm nhiệm), nên kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 bà C được xếp vào bậc 5 hệ số lương mới 5,76 ngạch
chuyên viên chính; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2002 (ngày xếp lương cũ bậc 5 ngạch chuyên viên chính).
c) Trường hợp đã xếp
lương cũ ở ngạch công chức hành chính cao hơn so với ngạch công chức hành chính
được chuyển xếp theo chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số
3), thì được chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo ngạch công chức hành chính
cao hơn đó; thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) được tính kể từ ngày xếp hệ số lương cũ ở ngạch trước
khi giữ chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm.Trường hợp hệ số lương mới được chuyển
xếp theo ngạch công chức hành chính cao hơn này thấp hơn hệ số lương mới được
chuyển xếp theo chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số 3), thì
được xếp vào hệ số lương mới bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch công chức hành
chính được chuyển xếp (theo ngạch cao hơn đó) so với hệ số lương mới được
chuyển xếp theo chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm; thời gian xét nâng bậc lương
lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 (ngày được áp dụng hệ số
lương mới theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP).
Ví dụ 4: Ông Trần
Văn G, nguyên chuyên viên cao cấp tỉnh H, đã xếp bậc 1 hệ số lương cũ 4,92 từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Đến ngày 01 tháng 7 năm
2004 ông G được bầu giữ chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh
H (thành phố thuộc tỉnh H là đô thị loại II) và được xếp hệ số lương cũ 5,90 của chức danh bầu cử này. Ông G được chuyển xếp lương cũ
sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Do trước khi giữ
chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đô thị loại II, ông G đã xếp lương bậc 1
ngạch chuyên viên cao cấp (ngạch cao hơn nhưng có hệ số lương mới là 6,20 thấp
hơn so với chuyển xếp lương cũ sang lương mới vào hệ số 6,44 bậc 7 ngạch chuyên
viên chính của chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đô thị loại II hiện đảm
nhiệm), nên kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông G được chuyển xếp lương cũ sang
lương mới vào bậc 2 hệ số lương mới 6,56 ngạch chuyên viên cao cấp (6,56 là hệ
số cao hơn gần nhất so với hệ số lương 6,44); thời gian xét nâng bậc lương lần
sau ở ngạch chuyên viên cao cấp của ông G được tính kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004.
d) Trường hợp đã xếp
lương cũ ở ngạch khác (không phải ngạch công chức hành chính) tương đương hoặc
cao hơn ngạch công chức hành chính được chuyển xếp theo chức danh bầu cử hiện
đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số 3), thì thực hiện chuyển xếp hệ số lương cũ
sang hệ số lương mới theo ngạch khác đó, sau đó căn cứ vào hệ số lương mới ở
ngạch khác này để chuyển vào hệ số lương mới bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch
công chức hành chính tương đương. Căn cứ vào hệ số lương mới được chuyển xếp
vào ngạch công chức hành chính tương đương này để thực hiện xếp lương mới đối
với cán bộ cầu cử theo hướng dẫn tại điểm b và điểm c
khoản 1 này.
2- Trường hợp trước
khi giữ chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm đã đảm nhiệm các chức danh bầu cử khác.
a) Trường hợp trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 1993 đến ngày chuyển xếp lương cũ sang
lương mới đã đảm nhiệm chức danh bầu cử khác có hệ số lương cũ thấp hơn, bằng
hoặc cao hơn so với hệ số lương cũ của chức danh bầu cử hiện đảm nhiệm, nếu
tính chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo chức danh bầu cử khác này mà được
xếp cùng ngạch công chức hành chính nhưng có bậc lương cao hơn (hoặc được xếp ở
ngạch công chức hành chính cao hơn) so với chuyển xếp lương mới theo chức danh bầu
cử hiện đảm nhiệm (tại bảng chuyển xếp số 3), thì được chuyển xếp lương mới vào
ngạch, bậc công chức hành chính theo cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới
đối với chức danh bầu cử khác đó và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức
danh bầu cử hiện đảm nhiệm.
Ví dụ 5: Ông nguyễn
Văn H đã giữ chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện K và được xếp hệ số
lương cũ 4,00 từ ngày 01 tháng 4 năm 1995, đến nhiệm
kỳ thứ hai (1999 - 2004) được tái cử và hưởng 5% phụ cấp tái cử. Đến ngày 01
tháng 5 năm 2004, ông H được bầu giữ chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện K
được xếp hệ số lương cũ 4,90 và thôi hưởng 5% phụ cấp
tái cử; trong thời gian công tác từ ngày 01 tháng 4 năm 1995 đến nay ông H luôn
hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật. Ông H được chuyển xếp lương
cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Theo bảng chuyển xếp
số 3, chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện đều được chuyển
xếp vào ngạch chuyên viên chính (Chủ tịch xếp bậc 4, Phó Chủ tịch xếp bậc 2),
nhưng nếu tính theo hệ số lương cũ 4,00 từ ngày 01 tháng 4 năm 1995 khi ông H
được bầu giữ chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thì từ ngày 01 tháng
10 năm 2004 ông H được xếp vào bậc 5 hệ số lương mới 5,76 ngạch chuyên viên
chính (cao hơn 01 bậc so với chuyển xếp lương mới theo chức danh Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện hiện đảm nhiệm) nên kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 ông H
được xếp vào bậc 5 hệ số lương mới 5,76 ngạch chuyên viên chính và hưởng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,70 của chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
hiện đảm nhiệm. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau (bậc 5 lên bậc 6) ở ngạch
chuyên viên chính của ông H được tính kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2004 (ngày đủ 9
năm giữ hệ số lương cũ 4,00).
b) Trường hợp đặc
biệt có diễn biến tiền lương phức tạp do được đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo
(bầu cử hoặc bổ nhiệm) khác nhau, thì Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tương
quan đội ngũ cán bộ lãnh đạo thuộc phạm vi quản lý, xem xét từng trường hợp cụ
thể và có văn bản giải trình quá trình công tác, diễn biến tiền lương và chức
vụ (kèm theo dự kiến đề nghị chuyển xếp lương cũ sang lương mới) đối với từng
người gửi về Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi quyết định. Trong thời
gian chưa có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì thực hiện chuyển xếp lương cũ
sang lương mới theo đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT và
hướng dẫn tại Thông tư này.
3- Trường hợp thôi
giữ chức danh bầu cử nhưng tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2004 đang trong
thời gian 6 tháng bảo lưu lương chức vụ bầu cử cũ, thì kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2004 chuyển xếp lương cũ sang lương mới và thực hiện bảo lưu lương như sau:
a) Chuyển xếp lương
cũ (đang bảo lưu) vào hệ số lương mới của ngạch công chức, viên chức được bổ
nhiệm theo nguyên tắc được bổ nhiệm vào ngạch nào (ngạch tương đương hoặc ngạch
thấp hơn so với ngạch công chức ở bảng chuyển xếp số 3) thì xếp lương theo
ngạch đó. Hệ số lương mới được xếp ở ngạch được bổ nhiệm là hệ số lương mới
bằng hoặc cao hơn gần nhất (nếu có) so với hệ số lương mới tại bảng chuyển xếp
số 3; thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có) ở ngạch được bổ nhiệm được tính kể từ ngày giữ hệ số lương
cũ (đang bảo lưu) của chức danh bầu cử đã đảm nhiệm.
Trường hợp đã được
xếp vào bậc lương cuối cùng ở ngạch được bổ nhiệm mà vẫn thấp hơn so với hệ số
lương mới tại bảng chuyển xếp số 3, thì được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo
lưu cho bằng hệ số lương mới ở bảng chuyển xếp số 3. Thời gian xét hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung ở ngạch được bổ nhiệm này được tính kể từ ngày giữ hệ
số lương cũ (đang bảo lưu) của chức danh bầu cử đã đảm nhiệm; hệ số chêch lệch
bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ công chức, viên chức được hưởng phụ cấp thâm
niên vượt khung trong ngạch được bổ nhiệm hoặc được nâng ngạch.
b) Về bảo lưu lương:
Sau khi chuyển xếp hệ số lương cũ (đang bảo lưu) vào hệ số lương mới của ngạch
được bổ nhiệm theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 này, kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004 cán bộ thôi hưởng bảo lưu hệ số lương chức vụ cũ để hưởng bảo lưu hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử đã đảm nhiệm trước đó cho đến hết
thời hạn 6 tháng bảolưu lương theo quy định.
Ví dụ 6: ông Vũ Văn
M, nguyên Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện N từ ngày 01 tháng 12 năm 2002;
đến ngày 01 tháng 8 năm 2004 chuyển công tác về làm chuyên môn, nghiệp vụ tại
Bộ P. Theo quy định, ông M đang trong thời gian 6 tháng được hưởng bảo lưu hệ
số lương cũ 4,00 của chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện (từ ngày 01
tháng 8 năm 2004 đến hết tháng 01 năm 2005). Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004,
ông M được chuyển xếp lương cũ sang lương mới vào ngạch, bậc công chức, viên
chức và thực hiện bảo lưu lương như sau:
Về chuyển xếp lương
cũ sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004: Trường hợp ông M đủ tiêu chuẩn
nghiệp vụ được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính, thì ông M được chuyển xếp
từ hệ số lương cũ 4,00 (đang bảo lưu) vào hệ số lương mới 4,74 bậc 2 ngạch
chuyên viên chính (như bảng chuyển xếp số 3); thời gian xét nâng bậc lương lần
sau ở ngạch chuyên viên chính của ông M được tính kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2002 (ngày giữ hệ số lương cũ 4,00). Trường hợp ông M được bổ nhiệm vào ngạch
thấp hơn ngạch chuyên viên chính thì ông M được xếp vào hệ số lương mới bằng
hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch được bổ nhiệm so với hệ số lương mới 4,74 (nếu hệ
số lương mới ở bậc cuối cùng trong ngạch được bổ nhiệm thấp hơn hệ số 4,74 thì
ông M được xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch được bổ nhiệm đó và hưởng
thêm hệ số chênh lệch bảo lưu để bằng hệ số lương mới 4,74 này; hệ số chêch
lệch bảo lưu giảm tương ứng khi ông M được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở
ngạch được bổ nhiệm hoặc được nâng ngạch).
Về bảo lưu lương:
Sau khi thực hiện chuyển xếp lương cũ của chức danh bầu cử đang được bảo lưu
sang lương mới theo ngạch được bổ nhiệm nêu trên, kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004 ông M thôi hưởng bảo lưu hệ số lương chức vụ 4,00 (cũ) để hưởng bảo lưu hệ
số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,60 của chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện đã đảm nhiệm trước đó cho đến hết tháng 01 năm 2005 (hết thời hạn 6 tháng
bảo lưu lương).
III- ĐỐI
VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
Công chức, viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ (kể cả những người giữ chức danh lãnh đạo do bổ nhiệm,
các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát) thực hiện
xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức phù hợp với chuyên môn, nghiệp
vụ đang làm theo nguyên tắc và cách chuyển xếp lương cũ sang lương mới (bảng
chuyển xếp số 5) quy định tại khoản 5 mục II Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT. Nay sửa đổi, bổ sung hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới
đối với công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ
1- Sửa đổi bảng chuyển
xếp số 5 đối với các ngạch công chức, viên chức có hệ số lương cũ bậc 1 là 3,26 (thuộc loại A2, nhóm 2)
Nhóm
ngạch, chức danh |
Mã
số ngạch |
Bậc
1 |
Bậc
2 |
Bậc
3 |
Bậc
4 |
Bậc
5 |
Bậc
6 |
Bậc
7 |
Bậc
8 |
VK |
VK |
b) Nhóm 2 (A2.2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ số lương mới |
|
4,00 |
4,34 |
4,68 |
5,02 |
5,36 |
5,70 |
6,04 |
6,38 |
VK5% |
VK8% |
Hệ số lương cũ gồm: |
|
|
3,26 |
3,54 |
3,82 |
4,10 |
4,38 |
4,66 |
4,94 |
5,22 |
5,51 |
Các ngạch công chức có cùng hệ
số lương cũ |
|
|
|
|
|
|
|
||||
Kế toán viên chính |
06.030 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kiểm dịch viên chính động thực
vật |
09.067 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các ngạch viên chức có cùng hệ
số lương cũ |
|
|
|
|
|
|
|
||||
Chẩn đoán viên chính bệnh động
vật |
09.055 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự báo viên chính bảo vệ thực
vật |
09.059 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám định viên chính thuốc bảo
vệ thực vật thú y |
09.063 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kiểm nghiệm viên chính giống cây
trồng |
09.071 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2-Bổ sung hướng dẫn
chuyển xếp lương mới đối với các trường hợp trước ngày chuyển xếp lương cũ sang
lương mới đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền nâng ngạch, chuyển ngạch theo hệ số lương cũ
a) Tại thời điểm
chuyển xếp lương cũ sang lương mới (theo hiệu lực thi hành của Thông tư liên
tịch số 01/2005/TTLT và của Thông tư này), nếu tính chuyển xếp lương mới theo
hệ số lương cũ ở ngạch đã giữ trước khi nâng ngạch, chuyển ngạch (sau đây gọi
là ngạch cũ) mà chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và có hệ số lương mới
cao hơn so với hệ số lương mới được chuyển xếp theo hệ số lương cũ đang hưởng ở
ngạch được bổ nhiệm khi nâng ngạch, chuyển ngạch (sau đây gọi là ngạch hiện giữ),
thì được xếp lên bậc lương cao hơn trong ngạch hiện giữ với hệ số lương mới
bằng hoặc cao hơn gần nhất so với hệ số lương mới nếu tính chuyển xếp theo
ngạch cũ. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch hiện
giữ (sau khi đã được xếp hệ số lương mới lên bậc lương cao hơn trong ngạch hiện
giữ) được tính kể từ ngày được hưởng lương mới ở ngạch hiện giữ.
Ví dụ 7: Bà Đặng Thị
N, đã xếp bậc 12 hệ số lương cũ 2,81 ngạch cán sự từ ngày 01 tháng 12 năm
2003.Đến ngày 01 tháng 8 năm 2004 bà N đã có bằng tốt nghiệp đại học và đáp ứng
đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch chuyên viên, bà N được cơ quan có thẩm quyền
quyết định chuyển xếp lương vào bậc 5 hệ số lương cũ 2,82 ngạch chuyên viên
(nâng ngạch), thời gian xét nâng bậc lương cũ (ở ngạch chuyên viên) lần sau
được tính kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2003 (ngày giữ hệ số lương cũ 2,81).
Bà N được chuyển xếp lương cũ sang lương mứoi từ ngày 01 tháng 10 năm 2004
Do hệ số lương cũ
2,81 bậc 12 ngạch cán sự (bà N đã giữ trước khi được xếp lương vào ngạch chuyên
viên), được tính chuyển xếp vào hệ số lương mới 4,06 bậc 12 ngạch cán sự (chưa
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung) cao hơn hệ số lương mới 3,66 được chuyển
xếp theo hệ số lương cũ 2,82 bậc 5 ở ngạch chuyên viên đang giữ của bà N, nên
bà N được xếp vào hệ số lương mới 4,32 bậc 7 ngạch chuyên viên (4,32 là hệ số
lương mới cao hơn gần nhất so với hệ số 4,06); thời gian xét nâng bậc lương lần
sau ở ngạch chuyên viên (bậc 7 lên bậc 8) của bà N được tính kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2004 (ngày được tính hưởng lương mới ở ngạch chuyên viên).
b) Tại thời điểm
chuyển xếp lương cũ sang lương mới (theo hiệu lực thi hành của Thông tư liên
tịch số 01/2005/TTLT và của Thông tư này), nếu tính chuyển xếp lương mới theo
hệ số lương cũ ở ngạch cũ mà được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và có hệ
số lương mới cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (ở ngạch cũ) cao hơn hệ số
lương mới được chuyển xếp theo hệ số lương cũ đang hưởng ở ngạch hiện giữ, thì
vẫn căn cứ vào hệ số lương cũ đang hưởng ở ngạch hiện giữ để chuyển xếp sang lương
mới theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT. Đồng thời được
hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương mới cộng với phụ cấp
thâm niên vượt khung tính theo kết quả chuyển xếp lương mới ở ngạch cũ; hệ số
chênh lệch bảo lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi
cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương lần sau hoặc được hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hiện giữ hoặc được nâng ngạch.
Ví dụ 8: Ông Đào Văn
P, đã xếp bậc 9, hệ số lương cũ 5,60 ngạch chuyên viên
chính từ ngày 01 tháng 9 năm 2000. Đến ngày 01 tháng 02 năm 2003 ông P được cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm và xếp lương vào bậc 4 hệ số lương cũ 5,85 ngạch
chuyên viên cao cấp, thời gian xét nâng bậc lương cũ lần sau ở ngạch chuyên
viên cao cấp (bậc 4 lên bậc 5) của ông P được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2003 (ngày bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp); trong thời gian công tác từ
ngày 01 tháng 9 năm 2000 đến nay ông P luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và
không bị kỷ luật. Ông P được chuyển xếp lương cũ sang lương mới từ ngày 01
tháng 10 năm 2004 như sau:
Căn cứ hệ số lương
cũ 5,85 đang hưởng ở ngạch hiện giữ, theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT ông P được chuyển vào hệ số lương mới 7,28
bậc 4 ngạch chuyên viên cao cấp, thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch
chuyên viên cao cấp của ông P được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2003. Nhưng
do ông P đã xếp hệ số lương cũ 5,60 bậc 9 ngạch chuyên viên chính (từ ngày 01
tháng 9 năm 2000) tính chuyển sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được
xếp vào hệ số 6,78 bậc 8 ngạch chuyên viên chính và hưởng 9% phụ cấp thâm niên
vượt khung, có tổng hệ số là 7,39 (6,78 + 9%VK) cao hơn hệ số lương mới 7,28
bậc 4 được chuyển xếp ở ngạch chuyên viên cao cấp hiện giữ, nên kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2004 ông P được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu 0,11 (7,39 –
7,28). Khi ông P được nâng bậc lương lên bậc 5 hệ số lương mới 7,64 ngạch chuyên viên cao cấp thì do hệ số lương tăng thêm
khi nâng bậc là 0,36 cao hơn hệ số chêch lệch bảo lưu 0,11 đang hưởng, nên ông
P thôi hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu 0,11 này.
c) Quy định về
chuyển xếp lương cũ sang lương mới tại điểm a và điểm b khoản 2 này không áp
dụng đối với các trường hợp không phải do nâng ngạch, chuyển ngạch trước ngày
chuyển xếp lương cũ sang lương mới. Các trường hợp không phải do nâng ngạch,
chuyển ngạch trước ngày chuyển xếp lương cũ sang lương mới được căn cứ vào hệ
số lương cũ ở ngạch, bậc công chức, viên chức đang giữ để chuyển xếp sang lương
mới theo đúng hướng dẫn tại bảng chuyển xếp số 5.
IV- CÁC
NỘI DUNG KHÁC
1- Sửa đổi điểm a
khoản 6 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT về chuyển xếp lương cũ sang
lương mới đối với trường hợp thay đổi chức danh hoặc thay đổi công việc
Trước khi thay đổi
chức danh hoặc thay đổi công việc, cán bộ, công chức, viên chức đã được cơ quan
có thẩm quyền quyết định xếp hệ số lương cũ cao hơn so với hệ số lương cũ của
chức danh hoặc công việc hiện đảm nhiệm thì được căn cứ vào hệ số lương cũ đã
được xếp trước khi thay đổi chức danh hoặc thay đổi công việc để chuyển xếp
sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch số 01/2005/TTLT và hướng dẫn tại Thông tư này và hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo theo chức danh lãnh đạo hiện đảm nhiệm (nếu có). Nếu
công việc mới hiện đảm nhiệm không phù hợp với ngạch đang giữ trước khi thay
đổi chức danh hoặc thay đổi công việc thì phải chuyển ngạch cho phù hợp.
Trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cho hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu (theo lương cũ) khi thay đổi chức danh hoặc thay đổi
công việc thì thôi hưởng hệ số chêch lệch bảo lưu (theo lương cũ) kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2004.
Căn cứ vào nội dung
sửa đổi này, các ví dụ 8, 9 và 10 trong Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT
không nhất thiết phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho hưởng hệ số
chêch lệch bảo lưu khi cán bộ, công chức, viên chức thay đổi chức danh hoặc
thay đổi công việc. Riêng thời gian tính hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ trong ví
dụ 9 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01
năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối
với cán bộ, công chức, viên chức.
2- Bổ sung hướng dẫn
điểm b khoản 6 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT về thời gian bảo lưu lương và hệ số chêch lệch bảo lưu theo quy định của pháp
luật đối với sĩ quan quân đội chuyển ngành
a) Thời gian bảo lưu
lương theo quy định của pháp luật đối với sĩ quan quân đội chuyển ngành được
thực hiện tối thiểu 18 tháng kể từ ngày sĩ quan chuyển ngành; việc tiếp tục cho
hưởng bảo lưu ngoài thời gian 18 tháng do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản
lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định bảo đảm tương quan tiền
lương nội bộ ở cơ quan, đơn vị.
b) Hệ số chênh lệch
bảo lưu theo quy định của pháp luật đối với sĩ quan quân đội chuyển ngành được
xác định bằng chênh lệch giữa hệ số lương cấp bậc quân hàm đang hưởng (kể cả
nâng lương lần 1, lần 2) khi chuyển ngành so với hệ số lương cộng với phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) được xếp ở ngạch công chức, viên chức được bổ
nhiệm. Trong thời gian hưởng bảo lưu lương (theo quy định tại điểm a khoản 2
này) thì hệ số chênh lệch bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên
chức được nâng bậc lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong
ngạch được bổ nhiệm hoặc được nâng ngạch.
c) Căn cứ vào hướng
dẫn bổ sung tại điểm a và điểm b khoản 2 này, sửa đổi hệ số chêch lệch bảo lưu
của ông Q tại ví dụ 11 (không tính phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong hệ số lương
cũ và hệ số lương mới) như sau: hệ số chêch lệch bảo lưu theo lương cũ từ ngày
01 tháng 8 năm 2004 là 1,09 (4,15 - 3,06); hệ số chêch lệch bảo lưu tính lại
theo lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 là 1,41 (5,40 - 3,99) và từ ngày 01
tháng 4 năm 2005 cho đến hết tháng 01 năm 2006 (khi đủ 18 tháng bảo lưu lương)
là 1,08 (1,41 - 0,33). Từ tháng 02 năm 2006 trở đi việc tiếp tục cho ông Q
hưởng bảo lưu lương do Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định.
3- Bổ sung hướng dẫn
về chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức được
cử biệt phải như sau: Cán bộ, công chức, viên chức được cử biệt phái thì cơ
quan, đơn vị cử biệt phái có trách nhiệm chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối
với cán bộ, công chức, viên chức biệt phái.
4- Bổ sung hướng dẫn
về xếp lương đối với bác sĩ nội trú được tuyển dụng vào ngạch giảng viên trong
các trường thuộc ngành y tế như sau: Trường hợp tốt nghiệp bác sĩ nội trú được
tuyển dụng vào làm việc trong các trường thuộc ngành y tế (tuyển dụng vào ngạch
giảng viên), thì trong thời gian thử việc được hưởng lương thử việc tính trên
cơ sở mức lương bậc 2 của ngạch được tuyển dụng; hết thời gian thử việc thì
được xếp lương vào bậc 2 của ngạch được bổ nhiệm, thời gian xét nâng bậc lương
lần sau được tính kể từ ngày được bổ nhiệm vào ngạch.
V- HIỆU
LỰC THI HÀNH
1- Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2- Thông tư này thay
thế các quy định tại khoản 4 mục II; các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 mục
III và khoản 7 mục IV Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT/BNV-BTC-BLĐTBXH ngày
14 tháng 5 năm 2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường
thị trấn.
3- Hệ số lương mới,
phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chêch lệch bảo
lưu (nếu có) được chuyển xếp theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính để truy
lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch giữa lương mới so
với lương cũ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 cho đến ngày
chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4- Các trường hợp
xếp lương mới ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương được hưởng hệ số chêch
lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định tại Thông tư này thì Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định và có văn bản báo cáo
về Bộ Nội vụ để theo dõi, kiểm tra.
5- Các trường hợp
được bầu cử, được tuyển dụng và được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày có hiệu lực thi
hành của Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT (ngày có hiệu lực thi hành của
Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT là ngày 26 tháng 01 năm 2005) được căn cứ
vào hệ số lương cũ của chức danh bầu cử hoặc của công việc hiện đảm nhiệm theo
chế độ tiền lương (cũ) năm 1993 để chuyển xếp sang lương mới theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương
phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.