Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2005/TTLT-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Quang Trung; Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/02/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu - Ngày 18/2/2005, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 24/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước. Theo đó, phạm vi và đối tượng áp dụng là những người trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang làm việc trong tổ chức cơ yếu từ Trung ương đến các đơn vị cơ yếu cơ sở (là những người công tác trong hoặc ngoài các lực lượng vũ trang hoặc người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu). Ngoài ra, một số người không thuộc đối tượng áp dụng tại Thông tư này là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hoặc có quyết định thôi việc, phục viên, xuất ngũ. Các quy định như: nguyên tắc xếp lương và thực hiện chế độ tiền lương, các bảng lương, chuyển xếp lương cũ sang lương mới, chuyển xếp lương khi thay đổi công việc, chế độ nâng bậc lương và thẩm quyền quyết định xếp lương, các chế độ phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh, niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung và các chế độ phụ cấp khác), chế độ đối với học sinh cơ yếu đều được quy định cụ thể tại nội dung thông tư này. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05/3/2005.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng nào, đảm nhiệm công việc gì thì xếp lương theo quy định đối với đối tượng đó, công việc đó, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng Cấp hàm cơ yếu
|
Hệ số lương
|
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
Bậc 1 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu úy
|
4,20
|
1.218,0
|
Bậc 2 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung úy
|
4,60
|
1.334,0
|
Bậc 3 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thượng úy
|
5,00
|
1.450,0
|
Bậc 4 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Đại úy
|
5,40
|
1.566,0
|
Bậc 5 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tá
|
6,00
|
1.740,0
|
Bậc 6 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung tá
|
6,60
|
1.914,0
|
Bậc 7 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thượng tá
|
7,30
|
2.117,0
|
Bậc 8 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Đại tá
|
8,00
|
2.320,0
|
Bậc 9 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng
|
8,60
|
2.494,0
|
b1) Những người hiện giữ chức danh lãnh đạo bổ nhiệm trong tổ chức cơ yếu từ Trưởng ban (hoặc Đội trưởng) cơ yếu đơn vị thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ;
b2) Trợ lý tham mưu nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học công nghệ mật mã; Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, cung cấp sản phẩm mật mã; kỹ thuật mật mã, mã dịch mật mã, kiểm định mật mã; Tổ chức, kế hoạch, tài chính, tổng hợp, thanh tra, pháp chế, thông tin, hợp tác quốc tế trong tổ chức cơ yếu;
b3) Giáo viên giảng dạy chuyên ngành mật mã
Nhóm
|
Chức danh
|
Bậc lương cấp hàm cao nhất
|
Hệ số lương
|
1
|
Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ; Phó trưởng ban Cơ yếu Chính phủ
|
9
|
8,60
|
2
|
Cục trưởng, Phó Vụ trưởng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và tương đương; Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và tương đương; Trợ lý tham mưu nghiệp vụ thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và tương đương
|
8
|
8,00
|
3
|
Trợ lý tham mưu nghiệp vụ thuộc Bộ và tương đương; Trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, thuộc Bộ và tương đương;
|
7
|
7,30
|
4
|
Trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ yếu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.
|
6
|
6,60
|
5
|
Trưởng ban hoặc Đội trưởng cơ yếu đơn vị; Trợ lý tham mưu nghiệp vụ cơ yếu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
5
|
6,00
|
Đơn vị tính: 1.000 đồng Hệ số lương cấp hàm cơ yếu
|
Nâng lương lần 1
|
Nâng lương lần 2
|
||
|
Hệ số lương
|
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
Hệ số lương
|
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
6,00
|
6,40
|
1.856,0
|
6,80
|
1.972,0
|
6,60
|
7,00
|
2.030,0
|
7,40
|
2.146,0
|
7,30
|
7,70
|
2.233,0
|
8,10
|
2.349,0
|
8,00
|
8,40
|
2.436,0
|
8,60
|
2.494,0
|
Ví dụ 1:
Ông Nguyên Văn A, đội trưởng cơ yếu đơn vị có bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là bậc 5, hệ số lương 6,00, đã được nâng lương lần 2, hệ số lương 6,80 từ ngày 01 tháng 02 năm 2005. Theo yêu cầu nhiệm vụ, đến ngày 01 tháng 6 năm 2005, ông A được điều động và bổ nhiệm Trưởng phòng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ có bậc lương cấp hàm cao nhất là bậc 7, hệ số lương 7,30 thì ông A được xếp vào bậc 6, hệ số lương 6,60, thời gian nâng bậc lương cấp hàm lần sau của ông A được tính từ ngày 01 tháng 6 năm 2005 và ông A được bảo lưu hệ số chênh lệch là 0,20 (6,80-6,60) cho đến khi được nâng lương cấp hàm từ bậc 6 (hệ số lương 6,60) lên bậc 7 (hệ số lương 7,30).
Chức danh
|
Bậc lương
|
|||||||||||
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
I. Chuyên môn kỹ thuật cao cấp |
||||||||||||
Nhóm 1: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
3,85 1.116,5
|
4,20 1.218,0
|
4,55 1.319,5
|
4,90 1.421,0
|
5,25 1.522,5
|
5,60 1.624,0
|
5,95 1.725,5
|
6,30 1.827,0
|
6,65 1.928,5
|
7,00 2.030,0
|
7,35 2.131,5
|
7,70 2.233,0
|
Nhóm 2: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
3,65 1.058,5
|
4,00 1.160,0
|
4,35 1.261,5
|
4,70 1.363,0
|
5,05 1.464,5
|
5,40 1.566,0
|
5,75 1.667,5
|
6,10 1.769,0
|
6,45 1.870,5
|
6,80 1.972,0
|
7,15 2.073,5
|
7,50 2.175,0
|
II. Chuyên môn kỹ thuật trung cấp |
||||||||||||
Nhóm 1: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
3,50 1.015,0
|
3,80 1.102,0
|
4,10 1.189,0
|
4,40 1.276,0
|
4,70 1.363,0
|
5,00 1.450,0
|
5,30 1.537,0
|
5,60 1.624,0
|
5,90 1.711,0`
|
6,20 1.798,0
|
|
|
Nhóm 2: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
3,20 928,0
|
3,50 1.015,0
|
3,80 1.102,0
|
4,10 1.189,0
|
4,40 1.276,0
|
4,70 1.363,0
|
5,00 1.450,0
|
5,30 1.537,0
|
5,60 1.624,0
|
5,90 1.711,0
|
|
|
III. Chuyên môn kỹ thuật sơ cấp |
||||||||||||
Nhóm 1: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
3,20 928,0
|
3,45 1.000,5
|
3,70 1.073,0
|
3,95 1.145,5
|
4,20 1.218,0
|
4,45 1.290,5
|
4,70 1.363,0
|
4,95 1.435,5
|
5,20 1.508,0
|
5,45 1.580,5
|
|
|
Nhóm 2: - Hệ số lương - Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
2,95 855,5
|
3,20 928,0
|
3,45 1.000,5
|
3,70 1.073,0
|
3,95 1.145,5
|
4,20 1.218,0
|
4,45 1.290,5
|
4,70 1.363,0
|
4,95 1.435,5
|
5,20 1.508,0
|
|
|
Ngoài đối tượng áp dụng bảng lương cấp hàm cơ yếu quy định tại tiết b (b1, b2, b3) điểm 3.1 mục A phần III Thông tư này, người làm công tác cơ yếu còn lại được áp dụng bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo loại và theo nhóm ngành, nghề như sau:
áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên theo hai nhóm ngành, nghề như sau:
Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; nghiên cứu thử nghiệm ứng dụng kỹ thuật mật mã; nghiên cứu khoa học, công nghệ mật mã; thông tin khoa học công nghệ mật mã; kiểm định mật mã; giáo viên (trừ đối tượng quy định tại tiết b3 điểm 3.1 mục A phần III Thông tư này); bảo đảm kỹ thuật nghiệp vụ cơ yếu; bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin cơ yếu; sản xuất tài liệu, lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã.
Nhóm 2: áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên thuộc những ngành, nghề còn lại.
áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp theo hai nhóm ngành, nghề như sau:
Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật mật mã; bảo đảm kỹ thuật nghiệp vụ cơ yếu, bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin cơ yếu, sản xuất tài liệu, sản xuất lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã, kiểm tra tài liệu nghiệp vụ chuyên ngành cơ yếu.
Nhóm 2: áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp thuộc những ngành, nghề còn lại.
áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo sơ cấp theo nhóm ngành, nghề như sau:
Nhóm 1 gồm: Mã dịch mật mã; thực hành sản xuất và ứng dụng kỹ thuật mật mã; sản xuất tài liệu, lắp ráp, sửa chữa máy mật mã và trang thiết bị mật mã lái xe chuyên ngành (xe đặc chủng), lái xe con; đánh máy, in sao, y tá, dược tá, bảo vệ mật mã và thông tin cơ yếu.
Nhóm 2: áp dụng đối với những công việc yêu cầu trình độ đào tạo sơ cấp thuộc những ngành, nghề còn lại.
Bậc cấp hàm cơ yếu
|
Hệ số lương cũ
|
Hệ số lương mới
|
1
|
3,20
|
4,20
|
2
|
3,50
|
4,60
|
3
|
3,80
|
5,00
|
4
|
4,15
|
5,40
|
5
|
4,80
|
6,00
|
6
|
5,30
|
6,60
|
7
|
5,90
|
7,30
|
8
|
6,50
|
8,00
|
9
|
7,20
|
8,60
|
Hệ số nâng lương lần 1
|
Hệ số nâng lương lần 2
|
||
Hệ số lương cũ
|
Hệ số lương mới
|
Hệ số lương cũ
|
Hệ số lương mới
|
6,85
|
8,40
|
7,20
|
8,60
|
6,20
|
7,70
|
6,50
|
8,10
|
5,60
|
7,00
|
5,90
|
7,40
|
5,05
|
6,40
|
5,30
|
6,80
|
4,50
|
5,80
|
4,80
|
6,20
|
4,00
|
5,35
|
4,15
|
5,70
|
Chức danh
|
Bậc lương
|
|||||||||||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
I. Chuyên môn kỹ thuật cao cấp |
||||||||||||
1. Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Hệ số lương cũ
|
2,88
|
3,18
|
3,48
|
3,78
|
4,08
|
4,38
|
4,68
|
4,98
|
5,28
|
5,58
|
5,88
|
6,18
|
b) Hệ số lương mới
|
3,85
|
4,20
|
4,55
|
4,90
|
5,25
|
5,60
|
5,95
|
6,30
|
6,65
|
7,00
|
7,35
|
7,70
|
2. Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Hệ số lương cũ
|
2,65
|
2,95
|
3,25
|
3,55
|
3,85
|
4,15
|
4,45
|
4,75
|
5,05
|
5,35
|
5,65
|
5,95
|
b) Hệ số lương mới
|
3,65
|
4,00
|
4,35
|
4,70
|
5,05
|
5,40
|
5,75
|
6,10
|
6,45
|
6,80
|
7,15
|
7,50
|
II. Chuyên môn kỹ thuật trung cấp |
||||||||||||
1. Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Hệ số lương cũ
|
2,65
|
2,90
|
3,15
|
3,40
|
3,65
|
3,90
|
4,15
|
4,40
|
4,65
|
4,90
|
|
|
b) Hệ số lương mới
|
3,50
|
3,80
|
4,10
|
4,40
|
4,70
|
5,00
|
5,30
|
5,60
|
5,90
|
6,20
|
|
|
2. Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Hệ số lương cũ:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhóm 2 cũ
|
2,40
|
2,65
|
2,90
|
3,15
|
3,40
|
3,65
|
3,90
|
4,15
|
4,40
|
4,65
|
|
|
- Nhóm 3 cũ
|
2,20
|
2,45
|
2,70
|
2,95
|
3,20
|
3,45
|
3,70
|
3,95
|
4,20
|
4,45
|
|
|
b) Hệ số lương mới
|
3,20
|
3,50
|
3,80
|
4,10
|
4,40
|
4,70
|
5,00
|
5,30
|
5,60
|
5,90
|
|
|
III. Chuyên môn kỹ thuật sơ cấp |
||||||||||||
1. Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Hệ số lương cũ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhóm 1 cũ
|
2,40
|
2,60
|
2,80
|
3,00
|
3,20
|
3,40
|
3,60
|
3,80
|
4,00
|
4,20
|
|
|
- Nhóm 2 cũ
|
2,20
|
2,40
|
2,60
|
2,80
|
3,00
|
3,20
|
3,40
|
3,60
|
3,80
|
4,00
|
|
|
b) Hệ số lương mới
|
3,20
|
3,45
|
3,70
|
3,95
|
4,20
|
4,45
|
4,70
|
4,95
|
5,20
|
5,45
|
|
|
2. Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Hệ số lương cũ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhóm 3 cũ
|
2,10
|
2,30
|
2,50
|
2,70
|
2,90
|
3,10
|
3,30
|
3,50
|
3,70
|
3,90
|
|
|
- Nhóm 4 cũ
|
2,00
|
2,20
|
2,40
|
2,60
|
2,80
|
3,00
|
3,20
|
3,40
|
3,60
|
3,80
|
|
|
b) Hệ số lương mới
|
2,95
|
3,20
|
3,45
|
3,70
|
3,95
|
4,20
|
4,45
|
4,70
|
4,95
|
5,20
|
|
|
Ví dụ 3:
Bà Phan Thị H đã xếp lương chuyên môn kỹ thuật trung cấp nhóm 2 cũ, bậc 10/10, hệ số lương cũ là 4,65 từ ngày 01 tháng 9 năm 2000; đến ngày 01 tháng 9 năm 2003 được vận dụng xếp lên nhóm 1 trong cùng loại chuyên môn kỹ thuật trung cấp vào bậc 10/10, hệ số lương cũ là 4,90, thì từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới như sau:
Căn cứ vào hệ số lương cũ 4,65 đã được xếp ở nhóm 2 cũ loại chuyên môn kỹ thuật trung cấp để chuyển xếp sang hệ số lương mới là 5,90. Do bà H đã xếp bậc lương cuối cùng của nhóm 2 cũ từ ngày 01 tháng 9 năm 2000, đến ngày 01 tháng 9 năm 2003 (đủ 3 năm và trong suốt thời gian 3 năm này bà H đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung), bà H được tính hưởng 5% phục cấp thâm niên vượt khung; đến ngày 01 tháng 9 năm 2004 (đủ 1 năm sau khi được tính hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung và trong thời gian này bà H đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, bà H được tính hưởng thêm 1% phụ cấp thâm niên vượt khung. Như vậy, từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 bà H được xếp lương mới hệ số 5,90, bậc 10, nhóm 2 loại chuyên môn kỹ thuật trung cấp và hưởng 6% (5% + 1%) phụ cấp thâm niên vượt khung; thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần sau của bà H được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004.
Tính từ bậc 1 của nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được chuyển đến, sau mỗi khoảng thời gian 3 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 1 bậc trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu đó. Trường hợp trong thời gian công tác mà có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức) thì cứ mỗi năm (tỉnh đủ 12 tháng) không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật không được tính vào thời gian để xếp lên bậc trên trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật đó. Trường hợp có số tháng chưa đủ 36 tháng thì số tháng này được tính để xét nâng bậc lương lần sau. Sau khi tính chuyển xếp lương như trên mà được xếp vào bậc cuối cùng trong nhóm chức danh thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định. Nếu hệ số lương mới được xếp cộng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương cấp hàm tại thời điểm chuyển sang công tác mới thì được bảo lưu hệ số chênh lệch thấp hơn này; hệ số bảo lưu sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng lương theo công việc mới.
Hệ số lương cấp hàm cơ yếu hiện hưởng
|
Ngạch, bậc, hệ số lương được chuyển xếp theo ngạch
|
|||
Bậc
|
Hệ số lương
|
Ngạch
|
Bậc
|
Hệ số lương
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
4,20
|
Chuyên viên và tương đương
|
1
|
2,34
|
2
|
4,60
|
Chuyên viên và tương đương
|
3
|
3,00
|
3
|
5,00
|
Chuyên viên và tương đương
|
4
|
3,33
|
4
|
5,40
|
Chuyên viên và tương đương
|
6
|
3,99
|
5
|
6,00
|
Chuyên viên chính và tương đương
|
2
|
4,74
|
6
|
6,60
|
Chuyên viên chính và tương đương
|
4
|
5,42
|
7
|
7,30
|
Chuyên viên cao cấp và tương đương
|
1
|
6,20
|
8
|
8,00
|
Chuyên viên cao cấp và tương đương
|
3
|
6,92
|
Nếu chênh lệch giữa hệ số lương cấp hàm được xếp so với hệ số lương chuyên môn kỹ thuật hiện hưởng bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật đã được xếp trước khi thay đổi công việc, thì thời gian nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày xếp lương cấp hàm cơ yếu; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật đã được xếp trước khi thay đổi công việc, thì thời gian nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày giữ hệ số lương chuyên môn kỹ thuật.
Trường hợp hệ số lương cấp hàm cơ yếu được xếp theo quy định nêu trên thấp hơn hệ số lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu cộng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng thì được bảo lưu hệ số chênh lệch thấp hơn này; hệ số chênh lệch sẽ giảm tương ứng khi được nâng lương cấp hàm hoặc nâng lương lần 1 hoặc lần 2.
Việc xét chuyển nhóm, nâng loại đối với các chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người làm công tác cơ yếu xem xét và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
Chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
|
Hệ số chênh lệch trừ đi giữa tiền lương của chuyên môn kỹ thuật cơ yếu so với tiền lương của công chức, viên chức
|
|||
Nếu được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương (loại A1) trở lên
|
Nếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức loại A0
|
Nếu được bổ nhiệm vào ngạch cán sự và tương đương (loại B)
|
Nếu được bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (Loại C)
|
|
1. Loại cao cấp
|
|
|
|
|
- Nhóm 1
|
1,51
|
1,75
|
1,99
|
2,20
|
- Nhóm 2
|
1,31
|
1,55
|
1,79
|
2,00
|
2. Loại trung cấp
|
Không được bổ nhiệm vào các ngạch này vì không có trình độ đào tạo đại học
|
Không được bổ nhiệm vào các ngạch này vì không có trình độ đào tạo cao đẳng
|
|
|
- Nhóm 1
|
1,64
|
1,85
|
||
- Nhóm 2
|
1,34
|
1,55
|
||
3. Loại sơ cấp
|
Không được bổ nhiệm vào ngạch này vì không có trình độ đào tạo trung cấp
|
|
||
- Nhóm 1
|
1,55
|
|||
- Nhóm 2
|
1,30
|
Ví dụ 4:
Bà Nguyễn Thị B chuyên viên chính, đã xếp lương bậc 5, hệ số lương mới 5,76 từ ngày 01 tháng 6 năm 2005. Theo yêu cầu công việc đến ngày 01 tháng 9 năm 2005 được bổ nhiệm giữ chức danh thuộc diện xếp lương cấp hàm cơ yếu, thì được xếp vào hệ số lương cấp hàm cao hơn gần nhất là 6,00, bậc 5 của bảng lương cấp hàm cơ yếu. Do hệ số chênh lệch giữa lương cấp hàm cơ yếu được xếp (6,00) so với hệ số lương đã hưởng ở ngạch chuyên viên chính (5,76) là 0,24 nhỏ hơn chênh lệch giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch chuyên viên chính là 0,34 (5,76-5,42) nên thời gian nâng lương lần 1 hoặc nâng bậc lương cấp hàm lần sau của bà B được tính kể từ ngày giữ hệ số lương 5,76, bậc 5 ở ngạch chuyên viên chính (ngày 01 tháng 6 năm 2005).
Người hưởng lương cấp hàm cơ yếu được nâng một bậc lương cấp hàm khi có đủ cả 3 điều kiện sau:
Từ bậc 1 hệ số lương 4,20 lên bậc 2 hệ số lương 4,60 là 2 năm;
Từ bậc 2 hệ số lương 4,60 lên bậc 3 hệ số lương 5,00 là 3 năm;
Từ bậc 3 hệ số lương 5,00 lên bậc 4 hệ số lương 5,40 là 3 năm;
Từ bậc 4 hệ số lương 5,40 lên bậc 5 hệ số lương 6,00 là 4 năm;
Từ bậc 5 hệ số lương 6,00 lên bậc 6 hệ số lương 6,60 là 4 năm;
Từ bậc 6 hệ số lương 6,60 lên bậc 7 hệ số lương 7,30 là 4 năm;
Từ bậc 7 hệ số lương 7,30 lên bậc 8 hệ số lương 8,00 là 4 năm;
Từ bậc 8 hệ số lương 8,00 lên bậc 9 hệ số lương 8,60, không quy định thời gian.
Trường hợp đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn nâng bậc lương, nhưng đã xếp bậc lương cấp hàm cao nhất của chức danh hiện giữ quy định tại tiết c điểm 3.1 mục A phần III Thông tư này, nếu tiếp tục được sử dụng thì được nâng lương lần 1, lần 2; thời gian tính nâng lương lần 1, lần 2 của từng bậc lương cấp hàm thực hiện như thời gian quy định nâng bậc lương cấp hàm nêu tại điểm này.
Người hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu được nâng một bậc lương trong nhóm chức danh chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện giữ khi có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn sau:
Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, chưa xếp bậc lương cao nhất của chức danh hiện giữ, đã có thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền, nếu trong thời gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức) và tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên (kể cả nâng lương lần 1 và lần 2) theo quy định thì được nâng một bậc lương hoặc nâng lương lần 1 hoặc lần 2 trước thời hạn bằng số tháng còn thiếu này.
Đơn vị tính: 1.000 đồng Số TT
|
Chức danh lãnh đạo
|
Hệ số
|
Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ
|
1,30
|
337,0
|
2
|
Phó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ
|
1,10
|
319,0
|
3
|
Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ
|
0,90
|
261,0
|
4
|
Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ
|
0,70
|
203,0
|
5
|
Trưởng phòng Cơ yếu thuộc Bộ, thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và tương đương
|
0,60
|
174,0
|
6
|
Trưởng phòng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, thuộc tỉnh và tương đương
|
0,50
|
145,0
|
7
|
Phó trưởng phòng thuộc Bộ, thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và tương đương
|
0,40
|
116,0
|
8
|
Phó Trưởng phòng cơ yếu tỉnh và tương đương
|
0,30
|
87,0
|
9
|
Trưởng ban hoặc Đội trưởng cơ yếu đơn vị và tương đương
|
0,20
|
58,0
|
Sau 5 năm (đủ 60 tháng) làm việc liên tục trong tổ chức cơ yếu thì được hưởng phục cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính hưởng thêm 1%.
Phụ cấp thâm niên nghề được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật gồm 3 mức 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu (bao gồm cả người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân) như sau:
Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh gồm 2 mức 50% và 30% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với những người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức như sau:
Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm 4 này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Khi công chức, viên chức được điều động từ đơn vị này sang đơn vị khác hoặc ngành, nghề này sang ngành, nghề khác, từ nơi có mức phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh 50% đến nơi có mức phụ cấp quốc phòng, an ninh 30% (hoặc ngược lại) thì được hưởng mức phụ cấp theo nơi mới kể từ tháng tiếp theo.
Công chức, viên chức làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức, thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 04/2005/TT-BNV).
Ngoài các chế độ phụ cấp quy định tại Thông tư này, tùy từng đối tượng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu được thực hiện các chế độ phụ cấp khác theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi tốt nghiệp đại học hoặc trung học kỹ thuật mật mã được xét phong hoặc thăng quân hàm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
c1) Đối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo cao đẳng và đại học, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu cao cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm. Trường hợp tốt nghiệp thạc sỹ được xếp lên bậc 2; tốt nghiệp tiến sỹ được xếp lên bậc 3 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.
c2) Đối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo trung cấp, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu trung cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.
c3) Đối với người tốt nghiệp trình độ đào tạo sơ cấp, được xếp lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu sơ cấp bậc 1 của nhóm chức danh được bổ nhiệm.
Học sinh cơ yếu đang hưởng lương thực hiện các chế độ tiền lương và phụ cấp theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và được hưởng lương phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã như đã được hưởng trước khi đi học.
Bãi bỏ Thông tư Liên Bộ số 10/LB-TT ngày 30 tháng 3 năm 1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội - Bộ Tài chính - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, nhân viên ngành cơ yếu.
Quyết định chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải thể hiện rõ sự thay đổi lương cũ sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 nêu trên.