Thông tư 15/LB-TT của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xếp hạng đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước và xếp lương đối với viên chức quản lý doanh nghiệp được Nhà nước xếp hạng đặc biệt
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 15/LB-TT
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/LB-TT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Duy Đồng; Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/06/1996 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 15/LB-TT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH SỐ 15/LB-TT NGÀY 25 THÁNG 06 NĂM 1996 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XẾP HẠNG ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC NHÀ NƯỚC XẾP HẠNG ĐẶC BIỆT.
Doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt là doanh nghiệp phải có một trong ba điều kiện sau đây:
- Giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân;
- Có vốn pháp định 500 tỷ đồng Việt nam trở lên;
- Chức danh Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
Căn cứ vào các điều kiện nêu tại điểm 1, mục I, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành rà soát, lập hồ sơ gửi về Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính xem xét để Liên Bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Thủ tục, hồ sơ qui định cụ thể như sau:
- Công văn đề nghị của Bộ, ngành hoặc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Liên Bộ;
- Nghị định hoặc Quyết định thành lập doanh nghiệp, Nghị định hoặc Quyết định phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động) đã được đánh giá lại theo Quyết định số 1104 TC/TCDN ngày 17/10/1995 của Bộ Tài chính về việc kiểm tra, xác định lại vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và đã được hệ thống Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp xem xét, xác nhận bằng văn bản.
Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập, hồ sơ cần bổ sung thêm bản thuyết minh vai trò trọng yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, thể hiện ở các mặt:
+ Vai trò của doanh nghiệp đối với phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ổn định đời sống xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng;
+ Phạm vi và qui mô hoạt dộng của doanh nghiệp (địa bàn hoạt động; phạm vi trong, ngoài nước);
+ Hiệu quả sản xuất - kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách...;
+ Thu hút lao động, giải quyết việc làm và thu nhập của người lao động;
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Tổng giám đốc.
Các chỉ tiêu về tài chính nói trên được tính đến thời điểm lập hồ sơ đề nghị và phải có xác nhận của cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Viên chức quản lý giữ chức vụ Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được xếp lương chức vụ tương ứng với chức danh theo bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp qui định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
- Viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc tương đương được xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ theo bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp hạng đặc biệt quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
- Khi thôi giữ chức vụ thì không hưởng lương hoặc phụ cấp chức vụ của doanh nghiệp hạng đặc biệt và làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng lương và phụ cấp chức vụ theo công việc đó, chức vụ đó; không bảo lưu mức lương hoặc phụ cấp chức vụ theo doanh nghiệp hạng đặc biệt để làm cơ sở chuyển xếp sang mức lương khác tương đương.
Khi doanh nghiệp có quyết định của Thủ tướng Chính phủ xếp hạng đặc biệt thì viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được xếp lương tương ứng với chức danh bổ nhiệm của bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp theo quy định:
Ví dụ 1: Đồng chí A được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc hiện xếp hệ số mức lương 5,15 (bậc 3/4 ngạch chuyên viên cao cấp trong doanh nghiệp) và có phụ cấp chức vụ là 0,5; tổng hệ số lương hiện hưởng là 5,65 (5,15 + 0,5) thì được chuyển xếp lương vào bậc 1 ứng với chức danh Phó Tổng giám đốc là 6,03. Thời gian để xét nâng bậc lương lần sau tính từ ngày có quyết định xếp lương bậc 1, hệ số mức lương 6,03.
Ví dụ 2: Đồng chí B, nguyên là Giám đốc doanh nghiệp hạng 1 xếp lương bậc 2/2, hệ số lương 6,03 và hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,46 từ tháng 6/1994. Khi được bổ nhiệm làm Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt thì được chuyển xếp lương vào bậc 1 quy định đối với chức danh Giám đốc, hệ số lương là 6,72. Thời gian để xét nâng bậc lương lần sau tính từ tháng 6/1994, vì [(6,72 - 6,49)/(7,06 -6,72)] x 100% = 68%
Ví dụ 3: Đồng chí C, nguyên là Giám đốc doanh nghiệp hạng I, xếp lương bậc 2/2, hệ số mức lương là 6,03 từ tháng 5/1995. Nay được bổ nhiệm giữ chức vụ phó Tổng giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt thì xếp lương vào bậc 1 của doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hệ số mức lương là 6,03. Thời gian để xét nâng bậc lương lần sau tính từ tháng 5/1995.
Ví dụ 4: Đồng chí H, là Phó giáo sư ở một trường Đại học, tháng 1/1994 xếp hệ số mức lương 5,6 (bậc 9,9 ngạch Phó giáo sư và giảng viên chính) và có phụ cấp chức vụ là 0,6; tổng hệ số lương hiện hưởng là 6,20 (5,6 + 0,6), được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc thì được chuyển xếp lương bậc 1, chức danh Phó Tổng giám đốc, hệ số mức lương là 6,03 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,17 (vì tổng hệ số lương hiện hưởng là 6,2 cao hơn bậc 1 Phó Tổng giám đốc 6,03, nhưng thấp hơn bậc 2: 6,34). Thời gian xét nâng bậc lương lần sau tính từ tháng 1/1994.
Ví dụ 5: Đồng chí D là Vụ trưởng hiện xếp hệ số mức lương 6,67 (bậc 6/7 ngạch chuyên viên cao cấp hành chính, sự nghiệp) và có phụ cấp chức vụ là 0,8; tổng hệ số lương hiện hưởng là 7,47 (6,67 + 0,8) được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng giám đốc thì được chuyển xếp lương vào bậc 2 chức danh Tổng giám đốc, hệ số mức lương là 7,06 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,31 (7,47 - 7,06)
Ví dụ 6: Đồng chí K hiện xếp hệ số mức lương 5,85 (bậc 4/7 chuyên viên cao cấp hành chính sự nghiệp) có phụ cấp chức vụ là 0,7; tổng hệ số lương hiện hưởng là 6,55 (5,85 + 0,7) được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc thì được chuyển xếp lương bậc 2 chức danh Phó Tổng giám đốc, hệ số mức lương là 6,34 và hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,21 (6,55 - 6,34)
Mức phụ cấp chức vụ cụ thể như sau:
- Đối với Trưởng phòng và các chức vụ tương đương phụ cấp chức vụ là 0,6 tính trên mức lương tối thiểu;
- Đối với Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương phụ cấp chức vụ là 0,5 tính trên lương tối thiểu;
(Kèm theo Thông tư Liên bộ số 15/LB-TT ngêy 25 tháng 6 năm 1996 cùa Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính)
|
|
|
|
|
Hệ số mức lương hiện hưởng
|
Tổng hệ số
|
Đề nghị xếp lương
|
|
|
||||
Số TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Nam, Nử
|
Chức vụ được bổ nhiệm
|
Hệ số M.lương
|
HS P.cấp chức vụ
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu
|
lương hiện hưởng
|
Hệ số M.lương
|
HS P.cấp chức vụ
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu
|
hệ số lương
|
chũ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|