Thông tư liên tịch 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân tối cao và Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Quang Phương; Nguyễn Lương Trào; Nguyễn Văn Hưởng; Trần Thu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xử lý vi phạm lĩnh vực xuất khẩu lao động - Ngày 4/8/2006, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân tối cao và Toà án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Theo đó, người đi làm việc ở nước ngoài tự phá hợp đồng, trốn ra ngoài hoặc ở lại sau khi đã kết thúc hợp đồng lao động sẽ bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm, phạt tiền từ 5 đến 50 triệu đồng... Hình thức phạt tù và phạt tiền sẽ chỉ được áp dụng khi lao động không chấp hành quyết định xử phạt hành chính trước đó của cơ quan quản lý nhà nước và không chịu về nước. Trường hợp đã chấp hành quyết định xử phạt hành chính, đã về nước, nhưng chưa đầy 1 năm sau lại xuất khẩu và bỏ trốn thì vẫn bị xử lý hình sự... Mức phạt tù từ 2 đến 7 năm áp dụng đối với người tổ chức, cưỡng ép người khác trốn hoặc ở lại nước ngoài trái phép. Trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (tổ chức, cưỡng ép từ 16 người trở lên, thu lợi bất chính từ hành vi này trên 300 triệu đồng, làm cho nước tiếp nhận lao động ngưng hợp tác) sẽ bị phạt tù 12 - 20 năm... Cục Quản lý lao động ngoài nước thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội sẽ có trách nhiệm thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm và làm văn bản kiến nghị cơ quan công an cấp tỉnh khởi tố lao động. Văn bản này phải được gửi cho Viện KSND và Tòa án nhân dân cấp tỉnh... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
Xà HỘI - BỘ CÔNG AN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
SỐ 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC NGÀY 04 THÁNG 08
NĂM 2006
HƯỚNG DẪN
VIỆC TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI CÓ
HÀNH VI
VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI
Để thi hành đúng và thống nhất các quy
định của pháp luật trong việc xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động ở nước ngoài, góp phần
tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế - lao
động với các nước, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao thống
nhất hướng dẫn việc truy cứu trách
nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động
ở nước ngoài như sau:
I. VIỆC TRUY
CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI CÓ HÀNH VI TỔ
CHỨC, CƯỠNG ÉP NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở
LẠI NƯỚC NGOÀI TRÁI PHÉP
1. Giải thích từ
ngữ
1.1. "Người lao
động làm việc ở nước ngoài" là công dân
Việt
1.2. "Tổ chức cho
người lao động ở lại nước ngoài
trái phép" là thực hiện một trong những hành vi sau
đây giúp cho người lao động ở lại
nước ngoài (ở lại nước tiếp nhận
lao động theo hợp đồng đi làm việc
ở nước ngoài hoặc ở lại nước
thứ ba) trái với các quy định của pháp luật
Việt Nam:
a) Lập kế hoạch
hoặc tư vấn cho người lao động ở
lại nước ngoài trái phép;
b) Tạo các điều
kiện về vật chất như: tìm chỗ ở, giới
thiệu nơi tìm việc làm, cho tiền, cung cấp
phương tiện... hoặc tạo các điều
kiện khác như: làm các giấy tờ tuỳ thân giả,
cung cấp các giấy tờ tuỳ thân... cho người
lao động ở lại nước ngoài trái phép.
1.3. "Cưỡng ép
người lao động ở lại nước ngoài
trái phép" là dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực,
uy hiếp về tinh thần, khống chế hoặc
lợi dụng sự lệ thuộc về vật
chất hoặc có hành vi khác ép buộc người lao
động ở lại nước ngoài trái phép.
2. Chủ thể của
tội phạm
Người bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ
chức, cưỡng ép người khác ở lại
nước ngoài trái phép quy định tại Điều
275 Bộ luật hình sự (sau đây viết tắt là
BLHS) và hướng dẫn tại Thông tư này là công dân
Việt Nam, người không có quốc tịch
thường trú tại Việt Nam phạm tội ngoài lãnh
thổ Việt Nam. Các đối tượng phạm
tội trên lãnh thổ Việt
3. Về
đường lối xử lý
3.1. Việc định
tội danh
a) Người nào thực
hiện một trong các hành vi được hướng
dẫn tại tiểu mục 1.2 mục 1 Phần I của
Thông tư này, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về tội "tổ chức người khác ở lại
nước ngoài trái phép" quy định tại Điều
275 BLHS.
b) Người nào thực
hiện một trong các hành vi được hướng
dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 Phần I của
Thông tư này, thì bị thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội "cưỡng ép người khác
ở lại nước ngoài trái phép" quy định
tại Điều 275 BLHS.
c) Người nào thực
hiện nhiều hành vi được hướng dẫn
tại tiểu mục 1.2 và tiểu mục 1.3 mục 1
Phần I của Thông tư này mà các hành vi đó liên quan
chặt chẽ với nhau (hành vi này là điều kiện
để thực hiện hoặc là hậu quả tất
yếu của hành vi phạm tội kia), thì bị truy
cứu trách nhiệm hình sự với tội danh
đầy đủ đối với các hành vi đã
thực hiện về tội "tổ chức, cưỡng
ép người khác ở lại nước ngoài trái phép" quy
định tại Điều 275 BLHS và chỉ phải
chịu một hình phạt chung.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
lập kế hoạch cho Nguyễn Văn B là người
lao động Việt
d) Người nào thực
hiện nhiều hành vi được hướng dẫn
tại tiểu mục 1.2 và tiểu mục 1.3 mục 1
Phần I của Thông tư này mà các hành vi đó độc
lập với nhau, thì bị truy cứu trách nhiệm hình
sự về các tội độc lập tương
ứng với các hành vi phạm tội là tội "tổ
chức người khác ở lại nước ngoài trái
phép" và tội "cưỡng ép người khác ở lại
nước ngoài trái phép" quy định tại Điều
275 BLHS. Khi xét xử Toà án quyết định hình phạt
đối với từng tội và áp dụng Điều
50 BLHS để quyết định hình phạt chung.
Ví dụ: Trần N làm
hộ chiếu giả và tìm chỗ ở cho Lê Văn C
để Lê Văn C ở lại nước ngoài trái phép,
đồng thời Trần N lợi dụng Lê Thị M
lệ thuộc mình về mặt vật chất và
khống chế buộc Lê Thị M ở lại
nước ngoài trái phép. Trong trường hợp này,
Trần N bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
hai tội: tội "tổ chức người khác ở
lại nước ngoài trái phép" đối với hành vi làm
hộ chiếu giả và tìm chỗ ở cho Lê Văn C và
tội "cưỡng ép người khác ở lại
nước ngoài trái phép" đối với hành vi lợi
dụng Lê Thị M lệ thuộc mình về mặt
vật chất và khống chế buộc Lê Thị M ở
lại nước ngoài trái phép.
3.2. Xác định các tình
tiết định khung tăng nặng
a) "Phạm tội nhiều
lần" quy định tại khoản 2 Điều 275 BLHS
là đã có từ hai lần phạm tội trở lên (hai
lần tổ chức cho người lao động ở
lại nước ngoài trái phép; hai lần cưỡng ép
người lao động ở lại nước ngoài
trái phép mà không phân biệt các hành vi đó được
thực hiện ở cùng một địa điểm
trong một nơi làm việc hay ở các nơi khác nhau...)
và trong các lần phạm tội đó người phạm
tội chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm
hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự.
b) "Gây hậu quả nghiêm
trọng" quy định tại khoản 2 Điều 275
BLHS khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Tổ chức,
cưỡng ép từ 5 người đến 10
người lao động ở lại nước ngoài
trái phép;
- Thu lợi bất chính
từ việc tổ chức, cưỡng ép người
lao động ở lại nước ngoài trái phép từ
30 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
c) "Gây hậu quả rất
nghiêm trọng" quy định tại khoản 2 Điều
275 BLHS khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
- Tổ chức,
cưỡng ép từ 11 người đến 15
người lao động ở lại nước ngoài
trái phép;
- Thu lợi bất chính
từ việc tổ chức, cưỡng ép người
lao động ở lại nước ngoài trái phép từ
trên 100 triệu đồng đến 300 triệu
đồng;
- Làm cho nước tiếp
nhận lao động tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ việc tiếp nhận lao động
Việt
d) "Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng" quy định tại khoản 3
Điều 275 BLHS khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức,
cưỡng ép từ 16 người lao động trở
lên ở lại nước ngoài trái phép;
- Thu lợi bất chính từ
việc tổ chức, cưỡng ép người lao
động ở lại nước ngoài trái phép từ trên
300 triệu đồng trở lên;
- Làm cho nước tiếp nhận
lao động tạm đình chỉ hoặc đình
chỉ việc tiếp nhận lao động Việt
II. VIỆC TRUY CỨU TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Ở LẠI NƯỚC
NGOÀI TRÁI PHÉP
1. Giải thích từ
ngữ
"Người lao động
ở lại nước ngoài trái phép" là công dân Việt Nam
được đưa đi làm việc ở
nước ngoài dưới hình thức xuất khẩu lao
động mà trong thời hạn lao động hoặc
hết thời hạn lao động theo hợp
đồng đã tự ý trốn ở lại nước
ngoài (ở lại nước tiếp nhận lao
động theo hợp đồng đi làm việc ở
nước ngoài hoặc ở lại nước thứ
ba) không được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam và được
thể hiện bằng một trong các hành vi sau đây:
1.1. Bỏ trốn ngay sau khi nhập
cảnh vào nước tiếp nhận lao động
để ở lại nước
ngoài trái phép quy định tại khoản 5 Điều 4
Nghị định số 141/2005/NĐ-CP
ngày 11-11-2005 của Chính phủ về quản lý lao
động làm việc ở nước ngoài (sau đây
viết gọn là Nghị định số 141);
1.2. Tự ý bỏ nơi
đang làm việc theo hợp đồng lao động
để ở lại nước ngoài trái phép quy
định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị
định số 141;
1.3. Không về nước
khi chấm dứt hợp đồng lao động theo
thời hạn quy định của nước sở
tại quy định tại khoản 7 Điều 4
của Nghị định số 141.
2. Chủ thể của
tội phạm
2.1. Người bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội "ở lại
nước ngoài trái phép" quy định tại Điều
274 BLHS và hướng dẫn tại Thông tư này là
người lao động thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người lao
động đã bị xử phạt vi phạm hành chính
và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
"buộc về nước" theo đúng thủ tục xử
phạt và thi hành quyết định xử phạt quy
định tại Điều 31 Nghị định
số 141 nhưng sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo về
việc không chấp hành quyết định xử
phạt mà người bị xử phạt vẫn không
chấp hành quyết định xử phạt.
b) Người lao
động đã chấp hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục
hậu quả "buộc về nước", nhưng chưa
hết thời hạn một năm kể từ ngày
về nước lại được đưa đi
làm việc hợp pháp ở nước ngoài dưới
hình thức xuất khẩu lao động và đã thực
hiện một trong các hành vi được hướng
dẫn tại mục 1 Phần II của Thông tư này.
2.2. Những người
khác không phải là chủ thể được
hướng dẫn tại tiểu mục 2.1 của
mục này cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội "ở lại nước ngoài trái
phép" với vai trò đồng phạm.
III. THẨM
QUYỀN, THỦ TỤC TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH
VỰC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở NƯỚC
NGOÀI
1. Thẩm quyền xét
xử
1.1. Toà án có thẩm quyền
xét xử các vụ án về tội "ở lại
nước ngoài trái phép" và về tội "tổ chức,
cưỡng ép người khác ở lại nước
ngoài trái phép" trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động theo hướng dẫn tại Thông tư này là
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) nơi
cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong
nước trước khi xuất cảnh.
1.2. Việc xác định
nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong
nước trước khi xuất cảnh như sau:
a) Nơi bị cáo có hộ
khẩu thường trú trước khi xuất cảnh;
b) Trong trường hợp bị cáo
không có hộ khẩu thường trú trước khi
xuất cảnh, thì nơi cư trú cuối cùng
được xác định là nơi bị cáo có
đăng ký tạm trú dài hạn hoặc nơi
thường xuyên sinh sống trước khi xuất
cảnh hay nơi bị cáo làm thủ tục xuất
cảnh.
2. Thẩm quyền
khởi tố, điều tra và truy tố
2.1. Việc khởi tố,
điều tra và truy tố tội "ở lại
nước ngoài trái phép" và tội "tổ chức,
cưỡng ép người khác ở lại nước
ngoài trái phép" trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động theo hướng dẫn tại Thông tư này
thuộc thẩm quyền của cơ quan An ninh
điều tra Công an cấp tỉnh và Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh.
2.2. Thẩm quyền
khởi tố, điều tra và truy tố của cơ
quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh và Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được xác
định theo thẩm quyền xét xử của Toà án nhân
dân cấp tỉnh được hướng dẫn
tại mục 1 Phần III của Thông tư này.
2.3. Khi cần thiết phải
uỷ thác điều tra hoặc khi cơ quan điều
tra cấp trên xét thấy cần trực tiếp
điều tra, thì việc uỷ thác điều tra hoặc
cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp
điều tra được thực hiện theo quy
định của pháp luật về điều tra hình
sự.
3. Thủ tục
Thủ tục khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử tội "ở lại
nước ngoài trái phép" và tội "tổ chức,
cưỡng ép người khác ở lại nước
ngoài trái phép" trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động phải thực hiện theo đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự
(sau đây viết tắt là BLTTHS).
IV. SỰ
PHỐI HỢP GIỮA CỤC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
NGOÀI NƯỚC - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
Xà HỘI VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG KHÁC
1. Trách nhiệm của
Cục quản lý lao động ngoài nước.
1.1. Khi phát hiện hành vi
tổ chức, cưỡng ép người khác ở
lại nước ngoài trái phép theo hướng dẫn tại Phần I của Thông
tư này, Cục Quản lý lao động ngoài nước
thu thập đầy đủ tài liệu, chứng
cứ chứng minh hành vi vi phạm và làm văn bản
kiến nghị khởi tố. Trong văn bản kiến
nghị khởi tố cần ghi cụ thể: họ tên,
ngày tháng năm sinh, nơi cư trú cuối cùng ở trong
nước trước khi xuất cảnh của
người có hành vi vi phạm; số hộ chiếu; tóm
tắt hành vi vi phạm của người cần phải
truy cứu trách nhiệm hình sự. Văn bản kiến
nghị khởi tố và các tài liệu, chứng cứ thu
thập được phải được gửi cho
Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh nơi
Toà án cùng cấp có thẩm quyền xét xử vụ án
để xem xét, quyết định việc khởi tố.
Tài liệu, chứng cứ gửi kèm văn bản
kiến nghị khởi tố gồm có biên bản về
hành vi vi phạm; các tài liệu khác có giá trị chứng
minh hành vi tổ chức, cưỡng ép người lao
động Việt Nam ở lại nước ngoài trái
phép. Nếu các tài liệu bằng tiếng nước ngoài
phải được dịch ra tiếng Việt và có
chứng thực hợp pháp.
Văn bản kiến
nghị khởi tố cũng phải được
gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Toà
án có thẩm quyền xét xử vụ án để kiểm
sát việc giải quyết kiến nghị khởi
tố.
1.2. Khi phát hiện
người lao động có hành vi ở lại
nước ngoài trái phép theo hướng dẫn tại
Phần II của Thông tư này, Cục Quản lý lao
động ngoài nước thu thập đầy
đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi vi
phạm và việc xử lý vi phạm hành chính theo quy
định tại Nghị định số 141 và làm
văn bản kiến nghị khởi tố. Trong văn
bản kiến nghị khởi tố cần ghi cụ
thể: họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú
cuối cùng ở trong nước của người lao
động trước khi đi lao động ở
nước ngoài; số hộ chiếu; tóm tắt hành vi vi
phạm của người lao động cần phải
truy cứu trách nhiệm hình sự. Văn bản kiến
nghị khởi tố và các tài liệu, chứng cứ thu
thập được phải gửi cho Cơ quan An ninh
điều tra Công an cấp tỉnh nơi Toà án cấp
tỉnh có thẩm quyền xét xử vụ án để xem
xét, quyết định việc khởi tố. Tài liệu
chứng cứ gửi kèm theo văn bản kiến
nghị khởi tố gồm có: Bản chính (hoặc
bản sao) biên bản vi phạm hành chính và bản chính
(hoặc bản sao) quyết định xử phạt vi
phạm hành chính lần thứ nhất (hoặc các tài
liệu khác có giá trị chứng minh việc đã bị
xử phạt vi phạm hành chính lần thứ nhất)
về hành vi ở lại nước ngoài trái phép; văn
bản của người có thẩm quyền xử
phạt thông báo về việc không chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối
với trường hợp người lao động
không chấp hành quyết định xử phạt hành
chính theo quy định tại khoản 3 Điều 31
Nghị định số 141 hoặc biên bản vi phạm
hoặc tài liệu khác chứng minh hành vi vi phạm lần
thứ hai (hành vi tái phạm) đối với
trường hợp người lao động đã
chấp hành quyết định xử phạt hành chính,
nhưng lại vi phạm; các tài liệu của cơ quan,
tổ chức nước ngoài về hành vi vi phạm
của người lao động (nếu có); các tài
liệu khác có liên quan. Nếu các tài liệu bằng
tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng
Việt và được chứng thực hợp pháp.
Văn bản kiến
nghị khởi tố cũng phải được
gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Toà
án có thẩm quyền xét xử vụ án để kiểm
sát việc giải quyết kiến nghị khởi
tố.
1.3. Việc giao nhận
trực tiếp văn bản kiến nghị khởi
tố và các tài liệu, chứng cứ kèm theo giữa
Cục Quản lý lao động ngoài nước và Cơ
quan an ninh điều tra phải được lập
thành biên bản, trong đó có chữ ký và ghi rõ họ tên
của người giao, người nhận và bảng kê
các tài liệu, chứng cứ giao nhận.
2. Trách nhiệm của
Cơ quan điều tra
Sau khi tiếp nhận văn bản
kiến nghị khởi tố và các tài liệu, chứng
cứ kèm theo do Cục Quản lý lao động ngoài
nước chuyển đến, trong phạm vi trách
nhiệm của mình, Cơ quan điều tra phải
kiểm tra, xác minh nguồn tin, trao đổi thống
nhất bằng văn bản với Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp và giải quyết như sau:
2.1. Trường hợp xét thấy
chưa đủ căn cứ khởi tố vụ án,
cần thiết phải bổ sung chứng cứ thì Cơ
quan điều tra yêu cầu Cục quản lý lao
động ngoài nước bổ sung hồ sơ.
2.2. Trường hợp xét thấy
có đủ căn cứ thì cơ quan điều tra ra
quyết định khởi tố vụ án, khởi
tố bị can theo quy định của BLTTHS;
đồng thời thông báo cho Cục quản lý xuất
nhập cảnh - Bộ Công an để quản lý, theo dõi
đối tượng nhập cảnh phục vụ cho
yêu cầu điều tra.
2.3. Trường hợp xét thấy
không có đủ căn cứ để khởi tố
vụ án thì Cơ quan điều tra ra quyết định
không khởi tố vụ án hình sự.
2.4. Quyết định
khởi tố vụ án, khởi tố bị can hoặc
không khởi tố vụ án của Cơ quan điều
tra và các tài liệu liên quan phải được gửi
cho Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định của
pháp luật. Cơ quan điều tra phải thông báo
kết quả giải quyết cho Cục Quản lý lao
động ngoài nước biết.
2.5. Trong trường
hợp bị can bị khởi tố trước khi
về nước thì Cơ quan điều tra xem xét,
quyết định việc áp dụng biện pháp ngăn
chặn theo quy định của pháp luật, đồng
thời thực hiện các biện pháp cần thiết,
đề phòng bị can bỏ trốn hoặc không
chấp hành quyết định, yêu cầu của Cơ
quan điều tra.
3. Trách nhiệm của
Cục quản lý xuất nhập cảnh- Bộ Công an
Trường hợp người lao
động ở lại nước ngoài trái phép, sau đó
trở về Việt Nam thì trên cơ sở danh sách
người lao động bị khởi tố do Cơ
quan điều tra thông báo, Cục quản lý xuất
nhập cảnh - Bộ Công an có trách nhiệm chỉ
đạo các trạm Công an cửa khẩu khi phát hiện họ
nhập cảnh về Việt Nam thì báo ngay cho Cơ quan
điều tra biết để xử lý theo thẩm
quyền.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức có liên quan
Cơ quan đại diện
Ngoại giao, Lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài, Ban quản lý lao động và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối
hợp và thực hiện các yêu cầu của Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát và Toà án trong việc cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan phục vụ việc
khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử
vụ án.
V. HIỆU
LỰC THI HÀNH
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc cần giải thích
hoặc hướng dẫn bổ sung thì báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
để có sự giải thích hoặc hướng
dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Văn
Hưởng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO
ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Lương Trào |
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG Trần Thu |
KT. CHÁNH ÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ CHÁNH ÁN
Đặng Quang Phương |