Thông tư 07/2004/TTLT-BLĐTBXH-BNG của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn thực hiện một số điều khoản thuộc Nghị định 183/CP ngày 18/11/1994 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực Lao động - Thương binh và xã hội
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 07/2004/TTLT-BLĐTBXH-BNG
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Ngoại giao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2004/TTLT-BLĐTBXH-BNG | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Lương Trào; Nguyễn Phú Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/06/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Cơ cấu tổ chức | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cơ quan đại diện lao động tại nước ngoài - Ngày 03/6/2004, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Ngoại giao đã ban hành Thông tư liên tịch số 07/2004/TTLT-BLĐTBXH-BNG, hướng dẫn thực hiện một số điều khoản thuộc Nghị định 183/CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về Cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, cơ quan này có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, nhu cầu tiếp nhận lao động, chính sách và phương thức nhận lao động nước ngoài của nước sở tại để đề xuất với Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chủ trương, chính sách và giải pháp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cùng với mô hình quản lý phù hợp, hướng dẫn các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng theo đúng pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động... Nhiệm kỳ công tác của các cán bộ Ban Quản lý lao động là 3 năm...
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 07/2004/TTLT-BLĐTBXH-BNG tại đây
tải Thông tư liên tịch 07/2004/TTLT-BLĐTBXH-BNG
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI -
BỘ NGOẠI GIAO SỐ 07/2004/TTLT/BLĐTBXH-BNG
NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ
ĐIỀU KHOẢN THUỘC NGHỊ ĐỊNH 183/CP NGÀY
18/11/1994 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ở NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ Xà HỘI
Thực hiện các Điều 134, 135, 135a và Điều 184 Bộ
luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung năm 2002, các Điều 7, 9, 10 và 23 Pháp lệnh
về cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Điều 4, 5,
7, 12, 15, 20 Nghị định 183/CP ngày 18/11/1994 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh nêu trên, Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Bộ Ngoại giao hướng dẫn các cơ quan Đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (sau đây gọi lắt là cơ quan Đại diện), các Ban Quản lý lao động Việt
Nam ở nước ngoài thực hiện như sau:
I. TÊN GỌI
Các Ban Quản lý lao
động, Bộ phận Quản lý lao động Việt Nam ở nước ngoài hiện nay thuộc các cơ quan
Đại diện có tên gọi thống nhất là Ban Quản lý lao động và chuyên gia thuộc Đại
sứ quán nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý
lao động). Tên giao dịch tiếng Anh là LABOUR MANAGEMENT SECTION OF THE EMBASSY
OF S.R. VIETNAM (nơi nào không có Đại sứ quán thì gọi theo tên của cơ quan Đại
diện).
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1. Thực hiện các nhiệm
vụ do cơ quan quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động và người đứng đầu cơ quan
Đại diện phân công.
2. Nghiên cứu, tìm hiểu
thị trường, nhu cầu tiếp nhận lao động, chính sách và phương thức nhận lao động
nước ngoài của nước sở tại để đề xuất với Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về chủ trương, chính sách và giải pháp đưa lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cùng với mô hình quản lý phù hợp.
3. Hướng dẫn các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng theo đúng pháp luật Việt
Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động.
4. Thẩm định các điều
kiện và tính khả thi của các hợp đồng tiếp nhận lao động Việt Nam; thẩm định tư
cách pháp nhân, giấy phép tiếp nhận lao động nước ngoài của đối tác.
5. Hướng dẫn, kiểm tra
Đại diện các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài, xử lý các vấn đề phát sinh
liên quan đến cung ứng, tiếp nhận lao động và giải quyết các tranh chấp; thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của lao động, của doanh
nghiệp, trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của người
đứng đầu cơ quan đại diện, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Nghiên cứu, đề xuất
những biện pháp thúc đẩy phát triển quan hệ và triển khai các hoạt động hợp tác
với nước sở tại trong lĩnh vực lao động và xã hội; Thường xuyên báo cáo tình
hình, tiến độ và kết quả hợp tác trong lĩnh vực lao động với nước bạn theo sự
chỉ đạo của Cục Quản lý lao động ngoài nước và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thông qua cơ quan Đại diện.
7. Xây dựng mối quan hệ
hữu nghị, hợp tác, tin cậy lẫn nhau với các bộ phận thuộc cơ quan đại diện và
với các cơ quan hữu quan của nước sở tại.
8. Căn cứ vào đặc điểm
công tác của từng địa bàn và hướng dẫn cụ thể của Cục Quản lý lao động ngoài
nước, hàng năm lập dự toán kinh phí hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và
báo cáo quyết toán với Cục Quản lý lao động ngoài nước.
III. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY:
1. Ban Quản lý lao động
chịu sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên về công tác chính trị đối ngoại và quản
lý nội bộ của người đứng đầu cơ quan Đại diện, đồng thời chịu sự chỉ đạo về
nghiệp vụ và chuyên môn của Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trưởng Ban Quản lý lao động có trách nhiệm thông báo với
người đứng đầu cơ quan Đại diện những chủ trương, chỉ thị của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, xin ý kiến về các chương trình, kế hoạch công tác, chủ
trương và báo cáo kết quả thực hiện, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của cơ quan
Đại diện để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp cấp bách cần xử lý
các công việc thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, nếu cơ quan chuyên ngành
trong nước có ý kiến khác với ý kiến của
người đứng đầu cơ quan Đại diện nhưng chưa kịp trao đổi, thống nhất thì Ban
Quản lý lao động thực hiện quyết định của người đứng đầu cơ quan Đại diện;
người đứng đầu cơ quan Đại diện sau đó phải báo cáo ngay với Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao và Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ở trong nước.
2. Ban Quản lý lao động
có thể gồm viên chức ngoại giao từ Tuỳ viên đến Tham tán và một số chuyên viên.
Việc xét bổ nhiệm chức ngoại vụ giao căn cứ vào nhu cầu công tác tại địa bàn,
năng lực, phẩm chất cán bộ.
Tại những địa bàn trọng
điểm, Trưởng Ban Quản lý lao động được cử là cán bộ cấp Cục, Vụ, chuyên viên
cao cấp được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét, bổ nhiệm chức vụ Tham tán. Các
cán bộ được cử Làm Trưởng ban Quản lý lao động phải có phẩm chất chính trị và
đạo đức tốt, trình độ đại học trở lên, nắm được các chủ trương, đường lối phát
triển của ngành lao động - thương binh và xã hội, hiểu biết nước sở tại và nắm
vững quan hệ hợp tác hai bên, có khả năng độc lập xử lý công việc, sử dụng
thông thạo tiếng địa phương hoặc ít nhất 1 ngoại ngữ thông dụng ở nước sở tại,
nắm được các quy định về ngoại giao và có khả năng giao tiếp tốt.
Trường hợp đặc biệt nằm
ngoài các tiêu chuẩn trên sẽ do Lãnh đạo hai Bộ thoả thuận quyết định.
3. Ban Quản lý lao động
có con dấu và tài khoản tiêng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trưởng Ban
Quản lý lao động chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, tài chính và
hồ sơ tài liệu theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước
4. Ban Quản lý lao động
sử dụng kinh phí hoạt động riêng theo quy định của Chính phủ.
IV. VIỆC CỬ VÀ ĐIỀU ĐỘNG CÁN BỘ
SANG CÔNG TÁC
TẠI BAN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
1. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được Thủ tướng Chính phủ duyệt và
tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Nghị định 183/CP ngàỵ 18/11/1994 của Chính phủ
xét chọn và quyết định nhân sự cụ thể giới thiệu sang Bộ Ngoại giao.
Sau khi nhận được danh
sách giới thiệu, Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra theo yêu cầu tiêu chuẩn
hiện hành, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao cho cán bộ cử sang công tác
tại Ban Quản lý lao động thuộc cơ quan Đại diện.
Chức vụ ngoại giao cho
cán bộ được cử đi công tác tại Ban Quản lý lao động do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - thương binh và Xã
hội, nhu cầu công tác và năng lực phẩm chất của cán bộ, phù hợp với Pháp lệnh
về cơ quan Đại diện ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài.
2. Nhiệm kỳ công tác của
các cán bộ Ban Quản lý lao động là 3 năm.
Trong trường hợp đặc
biệt, do nhu cầu công tác, trên cơ sở ý kiến của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định kéo dài nhiệm kỳ công tác
của cán bộ Ban Quản lý lao động sau khi tham khảo ý kiến của người đứng đầu cơ
quan đại diện. Thời gian kéo dài không quá 18 tháng. Người được kéo dài nhiệm
kỳ công tác được hưởng chế độ sinh hoạt phí, phụ cấp may mặc và các chế độ khác
do Nhà nước quy định phù hợp với thời gian được kéo dài.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình triển
khai thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các cơ quan đại diện cần báo cáo
Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - thương binh và xã hội để phối hợp giải quyết.