- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư liên tịch 05/2001/TTLT/BTP-BTCCBCP-BTC-BCA của Bộ Tư pháp, Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Công an về việc hướng dẫn chế độ bồi dưỡng đối với một số chức danh tư pháp
| Cơ quan ban hành: | Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 05/2001/TTLT/BTP-BTCCBCP-BTC-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thế Tiệm, Nguyễn Thị Kim Ngân, Nguyễn Trọng Điều, Nguyễn Văn Sản |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
28/03/2001 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách, An ninh quốc gia, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 05/2001/TTLT/BTP-BTCCBCP-BTC-BCA
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH CỦA BỘ TƯ PHÁP - BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ -
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN SỐ 05/2001/TTLT/BTP-BTCCBCP-BTC-BCA NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ
BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHỨC DANH TƯ PHÁP
Thi hành Quyết định số 06/2001/QĐ-TTg ngày 10/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với một số chức danh tư pháp.
Sau khi có ý kiến của Toà án nhân dân tối cao tại Công văn số 28/TCCB ngày 19 tháng 02 năm 2001, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tại Công văn số 276/VP-VKSTC ngày 19 tháng 02 năm 2001 và Bộ Quốc phòng tại Công văn số 491/BQP ngày 01/3/2001. Liên tịch Bộ Tư pháp, Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với các chức danh tư pháp như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
Thẩm phán, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thư ký tòa án đang làm việc tại các cơ quan Điều tra; Viện Kiểm sát; Toà án (kể cả thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an).
II. MỨC BỒI DƯỠNG:
1. Mức 120.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với Thẩm phán, Điều tra viên, Kiểm sát viên.
2. Mức 100.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với thư ký toà án
- Đối với Thẩm phán, Thư ký toà án thuộc Toà án nhân dân tối cao khi hưởng chế độ bồi dưỡng quy định tại Thông tư này thì không hưởng khoản trợ cấp ngoài lương đối với cán bộ, công chức Toà án nhân dân tối cao quy định tại Công văn số 683/VPCP-VX ngày 14/02/1997 của Văn phòng Chính phủ.
III. NGUỒN KINH PHÍ, CÁCH CHI TRẢ
1. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với một số chức danh tư pháp nêu trên được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan có đối tượng được hưởng theo quy định tại Điểm I của Thông tư này.
2. Cách chi trả
- Việc bồi dưỡng đối với Thẩm phán, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thư ký toà án thuộc đơn vị nào do đơn vị đó chi trả.
- Mức bồi dưỡng được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và quyết toán theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành.
- Mức bồi dưỡng quy định tại Thông tư này không được tính để hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
3. Quản lý, quyết toán kinh phí
Việc quản lý, cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí theochế độ quản lý tài chính hiện hành và được hạch toán vào mục 102, tiểu mục 08 theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!