Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Quyết định số 138/2005/QĐ-TTg ngày 13/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 138/2005/QĐ-TTg NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI KIỂM SÁT VIÊN, ĐIỀU TRA VIÊN, KIỂM TRA VIÊN NGÀNH KIỂM SÁT
Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 138/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát;
Để thực hiện thống nhất chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề trong ngành Kiểm sát nhân dân bao gồm Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các cấp đang hưởng lương theo quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát. Cụ thể:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Điều tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Điều tra viên trung cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Điều tra viên sơ cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Mức tính phụ cấp trách nhiệm |
= |
Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng (nếu có) |
x |
Mức lương tối thiểu chung |
x |
Tỷ lệ % phụ cấp trách nhiệm được hưởng |
3,99 x 350.000 đồng/tháng x 25% = 349.125 (đồng/tháng)
Ví dụ 2: Ông B, Điều tra viên sơ cấp, hiện hưởng hệ số lương 4,32, bậc 7, nhóm chức danh loại A1 thuộc bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004. Đến ngày 01/01/2006 ông B được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp, xếp hệ số lương 4,40, bậc 1; thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở chức danh Điều tra viên trung cấp được tính kể từ ngày 01/01/2004.
Trước ngày được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp, tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông B tính theo chức danh Điều tra viên sơ cấp bậc 7 là:
(4,32 x 350.000) + (4,32 x 350.000 x 30%) = 1.965.600 (đồng/tháng)
Từ ngày 01/01/2006, tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông B tính theo chức danh Điều tra viên trung cấp bậc 1 là:
(4,40 x 350.000) + (4,40 x 350.000 x 25%) = 1.925.000 (đồng/tháng)
Do tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông B tính theo chức danh mới bổ nhiệm là 1.925.000 đồng/tháng, thấp hơn tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm trước khi được bổ nhiệm 1.965.600 đồng/tháng là 40.600 đồng, nên ông B được bảo lưu chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đã hưởng ở chức danh cũ so với tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm được hưởng ở chức danh mới là:1.965.600 đồng - 1.925.000 đồng = 40.600 đồng.
Đến ngày 01/01/2007 ông B được nâng lên bậc 2 hệ số lương 4,74 của chức danh Điều tra viên trung cấp. Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm là (4,74 x 350.000) + (4,74 x 350.000 x 25%) = 2.073.750 (đồng/tháng). Mức tiền này cao hơn tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đã được hưởng trước đó, nên ông B thôi hưởng bảo lưu phần chênh lệch 40.600 đồng.
Ví dụ 3: Ông K, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, hiện hưởng hệ số lương 6,78 bậc 8 Kiểm sát viên cấp tỉnh, nhóm chức danh loại A2 thuộc bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát và hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,95; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 15/6/2004. Đến ngày 01/11/2005 ông K được điều động, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời giữ chức vụ Phó vụ trưởng, xếp hệ số lương 6,92, bậc 3 và hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,85; thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tính từ ngày 15/6/2004.
Trước ngày được điều động, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông K (tháng 10/2005) tính theo chức danh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (bậc 8 Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh) là:
(6,78 x 350.000) + [(6,78 + 0,95) x 350.000 x 25%] = 3.049.375 (đồng/tháng).
Từ ngày 01/11/2005, tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông K tính theo chức danh Phó vụ trưởng (bậc 3 Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao) là:
(6,92 x 350.000) + [(6,92 + 0,85) x 350.000 x 20%] = 2.965.900 (đồng/tháng).
Do tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông K tính theo chức danh mới bổ nhiệm là 2.965.900 đồng, thấp hơn tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm trước khi được bổ nhiệm 3.049.375 đồng là 83.475 đồng, nên ông K được hưởng bảo lưu chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đã hưởng ở chức danh cũ so với tổng mức tiền lương cộng với tiền phụ cấp trách nhiệm được hưởng ở chức danh mới là: 3.049.375 đồng - 2.965.900 đồng = 83.475 đồng.
Đến ngày 15/6/2007 ông K được nâng lên bậc 4 hệ số lương 7,28 của chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm là (7,28 x 350.000) + [(7,28 + 0,85) x 350.000 x 20%] = 3.117.100 (đồng/tháng). Mức tiền này cao hơn tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đã được hưởng trước đó nên ông K thôi hưởng bảo lưu phần chênh lệch 83.475 đồng.
Nguồn kinh phí đảm bảo chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên các cấp ngành Kiểm sát được thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc quản lý, cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các cấp ngành Kiểm sát nhân dân theo chế độ quản lý tài chính hiện hành và được hạch toán vào mục 102, tiểu mục 08 theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
KT. Bộ trưởng Bộ tài chính Thứ trưởng (Đã ký) Trần Văn Tá |
KT. Bộ trưởng Bộ Nội vụ Thứ trưởng(Đã ký) Nguyễn Trọng Điều |
KT. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Phó viện trưởng (Đã ký) Trần Thu |
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC
NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH SỐ 138/2005/QĐ-TTg NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM
2005
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ
PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI KIỂM SÁT
VIÊN, ĐIỀU TRA VIÊN, KIỂM TRA VIÊN
NGÀNH KIỂM SÁT
Căn
cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9
năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội về việc phê chuẩn bảng lương
chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ
đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà
nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ
ngành Toà án, ngành Kiểm sát;
Căn
cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn
cứ Quyết định số 138/2005/QĐ-TTg ngày 13
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ phụ cấp trách nhiệm
đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên,
Kiểm tra viên ngành Kiểm sát;
Để
thực hiện thống nhất chế độ phụ
cấp trách nhiệm đối với Kiểm sát viên,
Điều tra viên, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
Đối
tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm theo
nghề trong ngành Kiểm sát nhân dân bao gồm Kiểm sát
viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các cấp đang
hưởng lương theo quy định tại Nghị
quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
việc phê chuẩn bảng lương chức vụ,
bảng phụ cấp chức vụ đối với cán
bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng
lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm
sát. Cụ thể:
a) Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp
tỉnh), Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi tắt là cấp huyện);
c) Điều tra viên
cao cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra
viên sơ cấp;
d) Kiểm tra viên cao
cấp, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên.
2.
Nguyên tắc áp dụng
a) Đối tượng
hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định
tại khoản 1 mục I Thông tư này là những
người được cấp có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm vào chức danh theo quy
định của pháp luật.
b) Cán
bộ công chức được bổ nhiệm vào
chức danh nào thì hưởng mức phụ cấp trách
nhiệm quy định đối với chức danh
đó.
c) Trường hợp
được bổ nhiệm vào chức danh trước
ngày 01/10/2004 thì được hưởng phụ cấp
trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này kể
từ ngày 01/10/2004. Trường hợp được
bổ nhiệm vào chức danh từ ngày 01/10/2004 trở
đi thì được hưởng phụ cấp trách
nhiệm theo quy định tại Thông tư này kể
từ ngày được bổ nhiệm.
3. Đối
tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông
tư này không được hưởng phụ cấp
trách nhiệm trong thời gian sau
a) Thời gian đi công tác, làm
việc, học tập ở nước ngoài hưởng
40% tiền lương theo quy định tại khoản 4
Điều 8 của Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ;
b) Thời gian đi học ở trong
nước không làm nghiệp vụ kiểm sát từ 3 tháng
liên tục trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc riêng
không hưởng lương từ 1 tháng liên tục
trở lên;
d) Thời gian nghỉ ốm đau,
thai sản vượt quá thời hạn quy định
tại Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện
hành của Nhà nước;
e) Thời gian bị đình chỉ
công tác.
II. MỨC PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ CÁCH TÍNH
1.
Mức phụ cấp trách nhiệm
a) Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
sát viên, Điều tra viên các cấp được
hưởng mức phụ cấp trách nhiệm như sau:
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Điều tra viên
cao cấp được hưởng phụ cấp trách
nhiệm bằng 20% mức lương hiện
hưởng cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có);
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh và Điều tra viên trung cấp
được hưởng phụ cấp trách nhiệm
bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng
với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện và Điều tra viên sơ cấp
được hưởng phụ cấp trách nhiệm
bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng
với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
b) Kiểm tra viên các cấp được
hưởng mức phụ cấp trách nhiệm như sau:
Kiểm tra viên cao
cấp được hưởng phụ cấp trách
nhiệm bằng 15% mức lương hiện
hưởng cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có);
Kiểm tra viên chính
được hưởng phụ cấp trách nhiệm
bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng
với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
Kiểm tra
viên được hưởng phụ cấp trách
nhiệm bằng 25% mức lương hiện
hưởng cộng với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có).
2. Cách tính
Mức
tính phụ cấp trách nhiệm |
= |
Hệ
số lương chức vụ hoặc hệ số lương
chuyên môn, nghiệp vụ hiện hưởng cộng với
hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt
khung hiện hưởng (nếu có) |
x |
Mức
lương tối thiểu chung |
x |
Tỷ
lệ % phụ cấp trách nhiệm được hưởng |
Ví dụ 1: Ông H, Kiểm tra viên Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện,
hiện hưởng hệ số lương 3,99, bậc
6, nhóm chức danh loại A1 thuộc bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát.
Mức tiền phụ cấp trách
nhiệm của ông H tính theo chức danh Kiểm tra viên
bậc 6 là:
3,99 x 350.000 đồng/tháng
x 25% = 349.125 (đồng/tháng)
3.
Áp dụng phụ cấp trách nhiệm khi thay đổi
công việc
a) Kiểm sát viên, Điều tra
viên, Kiểm tra viên các cấp khi thay đổi công việc
hoặc không tiếp tục đảm nhiệm các chức
danh này, thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm
đối với các chức danh đó kể từ ngày
quyết định thay đổi công việc có hiệu
lực thi hành.
b) Kiểm sát viên, Điều tra
viên, Kiểm tra viên các cấp khi được bổ
nhiệm lên nhóm chức danh cao hơn mà tổng mức
tiền lương cộng với tiền phụ cấp
trách nhiệm của chức danh mới được
bổ nhiệm thấp hơn trước khi bổ
nhiệm thì được bảo lưu chênh lệch
giữa tổng mức tiền lương cộng
tiền phụ cấp trách nhiệm đang hưởng
ở chức danh cũ so với tổng mức tiền
lương cộng với tiền phụ cấp trách
nhiệm được hưởng ở chức danh
mới cho đến khi được nâng bậc
lương liền kề.
Ví
dụ 2: Ông B, Điều tra viên sơ cấp,
hiện hưởng hệ số lương 4,32, bậc
7, nhóm chức danh loại A1 thuộc bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát;
thời gian xét nâng bậc lương lần sau
được tính kể từ ngày 01/01/2004. Đến
ngày 01/01/2006 ông B được bổ nhiệm làm
Điều tra viên trung cấp, xếp hệ số
lương 4,40, bậc 1; thời gian xét nâng bậc
lương lần sau ở chức danh Điều tra viên
trung cấp được tính kể từ ngày 01/01/2004.
Trước ngày
được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung
cấp, tổng tiền lương cộng tiền
phụ cấp trách nhiệm của ông B tính theo chức danh
Điều tra viên sơ cấp bậc 7 là:
(4,32 x 350.000) + (4,32 x
350.000 x 30%) = 1.965.600 (đồng/tháng)
Từ ngày 01/01/2006,
tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp
trách nhiệm của ông B tính theo chức danh Điều tra
viên trung cấp bậc 1 là:
(4,40 x 350.000) + (4,40 x
350.000 x 25%) = 1.925.000 (đồng/tháng)
Do tổng mức
tiền lương cộng tiền phụ cấp trách
nhiệm của ông B tính theo chức danh mới bổ
nhiệm là 1.925.000 đồng/tháng, thấp hơn tổng
mức tiền lương cộng tiền phụ cấp
trách nhiệm trước khi được bổ
nhiệm 1.965.600 đồng/tháng là 40.600 đồng, nên ông
B được bảo lưu chênh lệch giữa
tổng mức tiền lương cộng tiền phụ
cấp trách nhiệm đã hưởng ở chức danh
cũ so với tổng mức tiền lương cộng
tiền phụ cấp trách nhiệm được
hưởng ở chức danh mới là:1.965.600 đồng
- 1.925.000 đồng = 40.600 đồng.
Đến ngày 01/01/2007 ông B
được nâng lên bậc 2 hệ số lương
4,74 của chức danh Điều tra viên trung cấp.
Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp
trách nhiệm là (4,74 x 350.000) + (4,74 x 350.000 x 25%) = 2.073.750
(đồng/tháng). Mức tiền này cao hơn tổng
mức tiền lương cộng tiền phụ cấp
trách nhiệm đã được hưởng
trước đó, nên ông B thôi hưởng bảo
lưu phần chênh lệch
40.600 đồng.
Ví
dụ 3: Ông
K, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, hiện hưởng hệ số lương 6,78
bậc 8 Kiểm sát viên cấp tỉnh, nhóm chức danh
loại A2 thuộc bảng lương chuyên môn, nghiệp
vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát và hưởng hệ
số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,95;
thời gian xét nâng bậc lương lần sau
được tính kể từ ngày 15/6/2004. Đến ngày
01/11/2005 ông K được điều động, bổ
nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, đồng thời giữ chức vụ Phó
vụ trưởng, xếp hệ số lương 6,92,
bậc 3 và hưởng hệ số phụ cấp
chức vụ lãnh đạo 0,85; thời gian xét nâng
bậc lương lần sau ở chức danh Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tính
từ ngày 15/6/2004.
Trước ngày
được điều động, bổ nhiệm làm
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp
trách nhiệm của ông K (tháng 10/2005) tính theo chức danh
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh (bậc 8 Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh) là:
(6,78 x 350.000) + [(6,78 +
0,95) x 350.000 x 25%] = 3.049.375
(đồng/tháng).
Từ ngày 01/11/2005,
tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp
trách nhiệm của ông K tính theo chức danh Phó vụ
trưởng (bậc 3 Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao) là:
(6,92 x 350.000) + [(6,92 +
0,85) x 350.000 x 20%] = 2.965.900 (đồng/tháng).
Do tổng mức
tiền lương cộng tiền phụ cấp trách
nhiệm của ông K tính theo chức danh mới bổ
nhiệm là 2.965.900 đồng, thấp hơn tổng
mức tiền lương cộng tiền phụ cấp
trách nhiệm trước khi được bổ
nhiệm 3.049.375 đồng là 83.475 đồng, nên ông K được hưởng bảo lưu chênh
lệch giữa tổng mức tiền lương
cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đã
hưởng ở chức danh cũ so với tổng
mức tiền lương cộng với tiền phụ
cấp trách nhiệm được hưởng ở
chức danh mới là: 3.049.375
đồng - 2.965.900 đồng = 83.475 đồng.
Đến ngày 15/6/2007
ông K được nâng lên bậc 4 hệ số
lương 7,28 của chức danh Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Tổng tiền lương
cộng tiền phụ cấp trách nhiệm là (7,28 x 350.000)
+ [(7,28 + 0,85) x 350.000 x 20%] =
3.117.100 (đồng/tháng). Mức tiền này cao hơn
tổng mức tiền lương cộng tiền phụ
cấp trách nhiệm đã được hưởng
trước đó nên ông K thôi hưởng bảo lưu
phần chênh lệch 83.475 đồng.
III. NGUỒN KINH
PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ
1.
Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí đảm bảo
chế độ phụ cấp trách nhiệm đối
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra
viên các cấp ngành Kiểm sát được thực
hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
2.
Cách chi trả
a) Phụ cấp trách nhiệm
đối với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Điều tra viên,
Kiểm tra viên thuộc biên chế trả lương
của Viện kiểm sát nhân dân cấp nào thì do Viện
kiểm sát nhân dân cấp đó chi trả.
b) Phụ cấp trách
nhiệm được tính trả cùng kỳ lương
hàng tháng và quyết toán theo quy định của pháp
luật về chế độ quản lý tài chính hiện
hành.
c) Phụ cấp trách nhiệm quy
định tại Thông tư này không được dùng
để tính đóng, hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3.
Quản lý, quyết toán kinh phí
Việc quản lý, cấp phát,
hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế
độ phụ cấp trách nhiệm đối với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các
cấp ngành Kiểm sát nhân dân theo chế độ quản
lý tài chính hiện hành và được hạch toán vào
mục 102, tiểu mục 08 theo chương, loại,
khoản, hạng tương ứng của mục lục
ngân sách nhà nước.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo. Chế độ phụ cấp trách
nhiệm quy định tại Thông tư này
được tính hưởng kể từ ngày 01/10/2004.
2. Bãi bỏ
quy định về chế độ bồi dưỡng
đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên ngành
Kiểm sát nhân dân quy định tại Thông tư Liên
tịch số 05/2001/TTLT/BTP-BTCCBCP-BTC-BCA ngày 28/3/2001 của
Bộ Tư pháp, Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ Nội vụ), Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn chế
độ bồi dưỡng đối với một
số chức danh tư pháp.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về
Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết.
KT. Bộ
trưởng Bộ tài
chính Thứ
trưởng (Đã ký) TrÇn V¨n T¸
|
KT. Bộ
trưởng Bộ
Nội vụ Thứ trưởng
(Đã ký) NguyÔn Träng §iÒu
|
KT. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Phó viện
trưởng (Đã ký) Trần Thu |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây