Thông tư 83/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 83/2005/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 83/2005/TT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 83/2005/TT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 83/2005/TT-BNV NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG VÀ CÁC
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ/CP được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo hướng dẫn tại Thông tư 03/2005/TT-BNV ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2003/TT). Nay hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 03/2005/TT như sau:
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT). Nay hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 02/2005/TT như sau:
Trường hợp hạng mới của tổ chức được xếp cao hơn so với hạng cũ (sau đây gọi là nâng hạng), thì trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày có quyết định nâng hạng được truy lĩnh phụ cấp và truy nộp bảo hiểm xã hội giữa mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới so với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ của hạng cũ; kể từ ngày có quyết định nâng hạng được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của hạng mới.
Riêng các trường hợp giữ chức danh lãnh đạo có quyết định nghỉ hưu sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 của cấp có thẩm quyền mà tại thời điểm tính lương hưu chưa có quyết định xếp hạng tổ chức (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP để được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới) thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 cho đến trước ngày nghỉ hưu hàng tháng được tính hưởng thêm hệ số 0,10 (đối với các trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số cũ từ 0,30 trở xuống), hưởng thêm 0,20 (đối với các trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số cũ từ 0,35 trở lên) để tính nộp bảo hiểm xã hội và làm căn cứ tính lương hưu. Các trường hợp đã có quyết định nghỉ hưu được hưởng thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định này không đặt vấn đề tính lại lương hưu (làm lại sổ hưu) sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xếp hạng tổ chức mà người đó đã làm việc trước khi nghỉ hưu.
Hạng I (quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được áp dụng đối với các hội ở Trung ương (kể cả các hội đã đổi tên) quy định tại Thông tư số 199/TCCP ngày 06 tháng 5 năm 1994 của Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn phụ cấp chức vụ lãnh đạo chuyên trách của hội (sa đây viết tắt là Thông tư số 199/TCCP) và các hội, các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế và đã có quyết định (hoặc văn bản thỏa thuận) trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 của cơ quan có thẩm quyền áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo như các hội ở Trung ương quy định tại Thông tư số 199/TCCP.
Từ nay việc xếp hạng I đối với hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ trao đổi ý kiến với các cơ quan có liên quan ở Trung ương để xem xét, quyết định .
Hạng II (quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được áp dụng đối với các hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế còn lại.
Nếu do Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Phó vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ở Trung ương đó (trừ các tổ chức có thỏa thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Nếu do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Phó Giám đốc Sở;
Nếu do Giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Trưởng phòng trực thuộc.
Các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành liên quan. Nay hướng dẫn bổ sung việc thực hiện một số chế độ phụ cấp như sau:
Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được trả thêm tiền lương theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, không thuộc đối tượng xếp lương theo các thang lương, bảng lương, vì vậy không thuộc đối tượng áp dụng các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ/CP.
Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, nay hướng dẫn bổ sung một số điểm sau:
Đội trưởng và tương đương: Hệ số 0,2.
Phó Đội trưởng và tổ trưởng: Hệ số 0,1.
Chế độ phụ cấp đặc biệt từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Thông tư số 09/2005/TT).
Thông tư số 09/2005/TT được ban hành trên cơ sở các địa bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 02/LB-TT ngày 25 tháng 01 năm 1994 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt, Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung các xã được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt và các văn bản thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội từ sau ngày 18 tháng 01 năm 2001 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2004. Vì vậy, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi, khi có thay đổi địa giới hành chính hoặc bổ sung địa bàn hưởng phụ cấp đặc biệt thì áp dụng mức phụ cấp đặc biệt theo nguyên tắc sau:
Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan để xem xét trả lời. Trong thời gian chưa có văn bản trả lời của Bộ Nội vụ thì giữ nguyên mức phụ cấp đặc biệt đối với các đối tượng đang được hưởng.
Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan để xem xét trả lời. Trong thời gian chưa có văn bản trả lời của Bộ Nội vụ thì giữ nguyên mức và địa bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt.
Chế độ phụ cấp khu vực từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT).
Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT (đã được đính chính tại Công văn số 803/BNV-TL ngày 14 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ) được ban hành trên cơ sở các địa bàn đã được hưởng phụ cấp khu vực theo quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban dân tộc và miền núi (nay là Uỷ ban dân tộc) hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực và các văn bản thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội từ sau ngày 18 tháng 01 năm 2001 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2004. Vì vậy, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi, khi có thayđổi địa giới hành chính (đổi tên, chia tách, sáp nhập) đối với các địa bàn đã được hưởng phụ cấp khu vực, thì được áp dụng phụ cấp khu vực theo nguyên tắc áp dụng phụ cấp đặc biệt quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 mục III Thông tư này.
Trường hợp Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung địa bàn hưởng phụ cấp khu vực hoặc đề nghị thay đổi (tăng hoặc giảm) mức phụ cấp khu vực, thì thực hiện theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 mục III Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT. Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ trao đổi ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban dân tộc và các Bộ, ngành liên quan để xem xét trả lời. Trong thời gian chưa có văn bản trả lời của Bộ Nội vụ thì giữ nguyên mức và địa bàn đã được hưởng phụ cấp khu vực.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.