Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 45/TCCP-BCTL của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên hàng năm đối với cán bộ, công chức khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 45/TCCP-BCTL
Cơ quan ban hành: | Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 45/TCCP-BCTL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Ngọc Tường |
Ngày ban hành: | 11/03/1996 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 45/TCCP-BCTL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ vào Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 5732/KTTII ngày 9/10/1995 về việc thực hiện chế độ nâng bậc lương hàng năm. Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên hàng năm đối với cán bộ, công chức khu vực hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể như sau:
Cán bộ, công chức, (kể cả những người thuộc các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp có thu đảm bảo kinh phí hoạt động và trả lương) được xếp lương theo các ngạch, bậc của các bảng lương qui định tại Nghị quyết số 35NQ/UBTVQHK9 ngày 17/5/1993 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 69/NQTW ngày 17/5/1993 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp, bao gồm:
- Cán bộ, công chức được tuyển dụng chính thức và hợp đồng dài hạn trong chỉ tiêu biên chế, làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến các địa phương.
- Cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể;
- Cán bộ, công chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong và ngoài nước;
- Cán bộ, công chức được điều động đến làm việc ở xã, phường, thị trấn;
- Cán bộ, công chức được biệt phái hoặc điều động lànm việc ở các Hội, các dự án và tổ chức Quốc tế đặt tại Việt Nam (do phía Việt Nam trả lương).
- Những người hưởng lương theo chức vụ dân cử, bầu cử của các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể.
- Những người không chuyển xếp lương mới.
- Những người làm việc theo hợp đồng dài hạn không thuộc chỉ tiêu biên chế được giao.
- Những người làm việc có thời hạn theo vụ việc.
- Những người có quyết định thôi việc hoặc đang nghỉ chờ việc.
- Những người bị đình chỉ công tác, đang bị kỷ luật chưa giao việc.
- Những người bị tạm giam.
- 2 năm (đủ 24 tháng) đối với ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 1,78.
- 3 năm (đủ 36 tháng) đối với ngạch có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) từ 1,78 trở lên.
Riêng cán bộ, công chức xếp lương chuyên gia cao cấp không thực hiện nâng bậc lương theo thâm niên, khi có yêu cầu nâng bậc lương tuỳ từng trường hợp theo phân cấp quản lý cán bộ để trình Ban Bí thư hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ví dụ: Một chuyển viên được xếp vào ngạch 01.003, bậc 6/10 hệ số 3,06 từ ngày 1/10/1993. Tính đến 1/10/1996 có đủ điều kiện thời gian 3 năm, đạt tiêu chuẩn thì được nâng bậc lên bậc 7 hệ số 3,31 (ngạch 01.003), hưởng bậc lương mới từ ngày 1/10/1996.
Cán bộ, công chức không được nâng bậc lương do không hoàn thành nhiệm vụ thì năm đó cũng không được tính vào thời gian để nâng bậc.
- Cán bộ, công chức đi công tác, làm chuyên gia, khảo sát... ở nước ngoài, tiền lương vẫn do Nhà nước ta trả lương thì thời gian công tác, làm chuyên gia... vẫn được tính vào thời gian để xét nâng bậc nếu đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Trường hợp đi hợp tác lao động, đi công tác, làm chuyên gia do nước ngoài trả lương, nghỉ tự túc để đi học, thực tập, khảo sát, điều trị, điều dưỡng, đi theo gia đình ở trong nước và ngoài nước thì thời gian này không được tính vào thời gian để xét nâng bậc.
Cán bộ, công chức đủ điều kiện thời gian quy định nêu trên phải được đánh giá và đạt hai tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc cũ thì được nâng bậc.
- Hoàn thành đủ số lượng công việc được giao và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và thời gian.
- Không vi phạm kỷ luật lao động, nội quy, quy chế cơ quan, đơn vị; không vi phạm luật pháp Nhà nước có liên quan đến công việc và tư cách đạo đức của cán bộ, công chức đến mức kỷ luật khiển trách hoặc chịu hình phạt của Toà án.
B- CÁCH XẾP HỆ SỐ MỨC LƯƠNG KHI ĐƯỢC NÂNG BẬC.
Cán bộ, công chức khi được nâng bậc thì xếp vào bậc sau liền kề với bậc đang giữ theo ngạch công chức quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
Ví dụ: Một chuyên viên (mã số 01.003) bậc 6 có hệ số mức lương 3,06 đủ điều kiện thời gian quy định và đạt tiêu chuẩn thì được nâng lên bậc 7 có hệ số là 3,31.
Hàng năm các cơ quan, đơn vị căn cứ vào Thông tư này lập kế hoạch nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức trong kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư số 31-TT-LB ngày 6/2/1995 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính và đề nghị cấp trên của cơ quan, đơn vị theo phân cấp tạm thời thẩm quyền quyết định lương cán bộ, công chức tại công văn số 645/TC-TW ngày 13/12/1993 của Ban Tổ chức Trung ương; công văn số 498/TCCP ngày 19/10/1993 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ra quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức. Định kỳ 6 tháng và hàng năm các cơ quan đơn vị phải tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nâng bậc lương kèm theo danh sách từng cán bộ, công chức và quỹ tiền lương tăng thêm thực hiện do nâng bậc về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính và Ban Tổ chức Trung ương Đảng (đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể) để kiểm tra theo dõi và quản lý (theo mẫu số 1, 2).
Bộ, ngành hoặc UBND tỉnh, thành phố:
Tên cơ quan chủ quản:
Tên đơn vị:
- Trong đó số cán bộ, công chức được nâng bậc lương: người
Đơn vị tính: 1.000 đồng
|
|
Ngày, tháng năm sinh
|
Trình độ
|
Hệ số mức lương đang hưởng (theo NĐ 25/CP)
|
Kết quả nâng bậc lương năm 199...
|
|
||||||||
S
|
Họ và tên
|
Nam
|
Nữ
|
chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo
|
Mã số ngạch
|
Hệ số mức lương
|
Ngày tháng năm được hưởng
|
Chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
Mã số ngạch
|
Hệ số mức lương
|
Chênh lệch về hệ số mức lương do nâng bậc
|
Số tháng được hưởng bậc lương mới
|
Tiền lươg tăng thêm do nâng bậc
|
Ghi chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10=9-5
|
11
|
12=10x11x120.000đ
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cột này dùng để ghi những thuyết minh khác
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
xxxx
|
xxxxxxxxx
|
|
xxxxxxxxx
|
|
Xét duyệt của cơ quan chủ quản Thủ trưởng cơ quan, Đơn vị (Ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
Chỉ dẫn:
- Mẫu này do đơn vị cơ sở lập, riêng các đơn vị thuộc đối tượng Nhà nước giao biên chế và cấp phát quỹ tiền lương được sử dụng để tổng hợp theo mẫu số 2.
- Cột 8: chỉ ghi nếu có sự thay đổi mã ngạch (chuyển ngạch).
- Cột 10 ghi hiệu số của cột 9 và cột 5.
- Cột 12 ghi tích số cột 10, cột 11 với 120.000 đồng.
- Mẫu này lưu tại đơn vị và gửi cơ quan chủ quản: 2 bản gửi cơ quan Tài chính, cơ quan tồ chữc của Bộ, ngành, địa phương, 2 bản gửi Bộ Tài chính, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Riêng đối với các cơ quan Đảng, Đoàn thể lập thêm 1 bản gửi Ban Tổ chức TW.
Bộ, ngành hoặc UBND tỉnh, thành phố:
Số thứ tự
|
Tên cơ quan đơn vị trực thuộc
|
Tổng số người có mặt tại thời điểm báo cáo
|
Số người được nâng bậc
|
Tiền lương tăng thêm do nâng bậc lương
|
Ghi chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ trưởng, Chủ tịch UBND
(ký tên, đóng dấu)
- Mẫu biểu này do Bộ, ngành, địa phương lập trên cơ sở tổng hợp từ mẫu số 1 của các đơn vị cơ sở thuộc đối tượng Nhà nước giao biên chế và cấp phát quỹ tiền lương.
- Cột B ghi tên từng tổ chức đơn vị cơ sở thuộc đối tượng Nhà nước giao biên chế và cấp phát quỹ tiền lương theo thứ tự các đơn vị tổ chức trực thuộc cơ quan chủ quản.
- Mẫu này được lập thành 4 bản (2 bản lưu ở cơ quan Tài chính - cơ quan tổ chức của Bộ, ngành, địa phương; 2 bản gửi Liên Bộ Tài chính - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. Riêng đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể lập thêm 1 bản gửi Ban Tổ chức Trung ương Đảng. Mẫu này gửi cùng với mẫu số 1 của từng đơn vị cơ sở thuộc đối tượng được Nhà nước giao biên chế, cấp phát quỹ tiền lương từ ngân sách Nhà nước.