Thông tư 14TC/TCĐN của Bộ Tài chính quy định tạm thời chế độ tài chính đối với các thành viên gia đình đi theo cán bộ công nhân viên chức làm việc tại các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 14TC/TCĐN

Thông tư 14TC/TCĐN của Bộ Tài chính quy định tạm thời chế độ tài chính đối với các thành viên gia đình đi theo cán bộ công nhân viên chức làm việc tại các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:14TC/TCĐNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
16/02/1996
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 14TC/TCĐN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 14TC/TCĐN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 14/TC/TCĐN NGÀY 16 THÁNG 2 NĂM 1996 QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH ĐI THEO CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM TẠI NƯỚC NGOÀI

 

Quan hệ giữa nước ta với nước ngoài ngày càng mở rộng, cán bộ công nhân viên chức được cử đi công tác dài hạn ngày càng nhiều. Theo tinh thần Nghị định số 105/CP ngày 22/6/1965, Quyết định số 193/CT ngày 10/6/1987 và Quyết định số 206/CT ngày 2/7/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) quy định về việc mang theo gia đình của cán bộ công nhân viên chức được cử đi công tác dài hạn tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Để tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức được các Bộ, Ngành và Doanh nghiệp Nhà nước cử đi công tác dài hạn tại các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài chủ động sắp xếp việc gia đình trước khi đi nhận nhiệm vụ và nhằm hạn chế việc sử dụng kinh phí một cách không hợp lý. Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Ngoại giao và một số Bộ, Ngành liên quan, Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính đối với các thành viên gia đình đi theo sống cùng với cán bộ công nhân viên chức nói trên như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

- Thông tư này được áp dụng cho tất cả những người mà luật pháp Việt Nam cho phép cán bộ công nhân viên chức Nhà nước tiếp nhận mang theo chung sống với mình trong thời gian công tác dài hạn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

- Cơ quan đại diện Việt Nam sử dụng kinh phí từ Ngân sách Nhà nước hoặc từ vốn kinh doanh của các Doanh nghiệp Nhà nước.

- Thông tư này không áp dụng đối với những người là vợ hoặc chồng được cán bộ cơ quan đại diện mang theo trong tiêu chuẩn Nhà nước đài thọ.

II/ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

- Tất cả những người không thuộc diện Nhà nước đài thọ mà sống chung với cán bộ công nhân viên chức làm việc tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đều phải tự túc toàn bộ chi phí tiền nhà ở, tiền sử dụng điện, nước, gas...

- Những căn hộ, phòng ở có đủ điều kiện để xác định mức thực tế tiền nhà, tiền tiêu dùng điện, nước, gas (có hợp đồng thuê nhà cụ thể, có đồng hồ đo mức dùng điện nước, gas riêng) thì thu theo giá và mức sử dụng thực tế phải thanh toán cho nước sở tại.

- Khi xác định mức chi phí tiền nhà ở, điện, nước, gas... phải trả trên đầu người thì trẻ em từ 14 tuổi trở xuống được tính bằng 1/2 người.

- Những người làm theo hợp đồng cho cơ quan đại diện không được hưởng những quy định về chi phí nhà ở, điện, nước, gas như đối với người trong biên chế cơ quan đại diện.

B/ QUY ĐỊNH CHO CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Trường hợp 1: Cơ quan đại diện thuê cho cán bộ công nhân viên chức có mang theo gia đình 1 căn hộ riêng, tổng mức chi phí tiền thuê nhà ở, tiền tiêu dùng điện, nước, gas... được chia cho tổng số người sống trong căn hộ đó chịu. Phần chi phí cho cán bộ công nhân viên chức trong biên chế của cơ quan đại diện thì được chi trả bằng nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp hoặc từ nguồn kinh doanh của Doanh nghiệp nhà nước, phần còn lại do thành viên trong gia đình ăn theo trả bằng nguồn thu nhập cá nhân.

Ví dụ: Cơ quan đại diện thuê cho 1 cán bộ có mang theo gia đình 1 căn hộ ở nước sở tại:

- Giá thuê nhà thực trả hàng tháng là: 330 USD

- Tiền tiêu dùng điện, nước, gas hàng tháng là: 20 USD

- Gia đình có 4 người trong đó có một trẻ em 14 tuổi (coi như gia đình có 3,5 người).

Cách tính: (330 USD + 20 USD): 3,5 người = 100 USD/ tháng/ người. Cơ quan đại diện dùng kinh phí Ngân sách cấp trả 100 USD còn 250 USD trả bằng nguồn thu nhập cá nhân.

Trường hợp 2: Cơ quan đại diện sắp xếp cho cán bộ công nhân viên chức có mang theo gia đình ở trong 1 căn hộ nhà thuộc sở hữu của Việt Nam hoặc nhà hỗ tương:

Giá thu mỗi m 2 nhà ở kể cả công trình phụ, (trừ hành lang nếu có) và mức thu tiền sử dụng điện, nước, gas hàng tháng trên đầu người được quy định theo nhóm sinh hoạt phí tối thiểu như sau:

Mức sinh hoạt phí tối thiểu Giá 1m2 nhà ở Tiền điện, nước, gas

USD/tháng USD/m2/tháng USD/tháng/người

190 - 4 - 3,5 -

230 - 5 - 4,5 -

270 - 6 - 5,5 -

310 - 7 - 6,5 -

350 - 8 - 7,0 -

2a. Trường hợp được sắp xếp ở trong một căn hộ khép kính thì căn cứ bản định mức thu nói trên để tính mức phải trả của những người sống trong căn hộ đó.

Ví dụ: Gia đình cán bộ được sứ quán Việt Nam ở nước thuộc nhóm có mức sinh hoạt phí tối thiểu là 190 USD/tháng sắp xếp ở trong căn hộ khép kín với diện tích 30m2 gia đình có bốn người, trong đó có một trẻ em dưới 14 tuổi và hai vợ chồng đều là cán bộ trong biên chế cơ quan đại diện.

Cách tính:

- Tiền nhà:

(30m2 x 4 USD/m2/tháng): 3,5 người = 34,3 USD/tháng/người

- Tiền điện, nước, gas:

(3,5 USD/tháng/người x 4 người): 3,5 người = 4USD/tháng/người

- Chi phí toàn bộ của mỗi người là:

34,3 USD + 4,0 USD = 38,3 USD/tháng/người

Chi phí của hai vợ chồng (76,6 USD/tháng) được thanh toán bằng nguồn kinh phí Ngân sách cấp hoặc không thu, còn hai người kia thanh toán bằng nguồn thu nhập cá nhân (57,4 USD/tháng).

2b. Cũng như trường hợp 2a, nhưng căn hộ không có công trình phụ (công trình tập thể) và có diện tích trên 10m2, trường hợp này cũng tính như trường hợp 2a nói trên, sau đó lấy kết quả cộng thêm 3 USD/tháng/người (khoản này gọi là chi phí công trình phụ công cộng).

Ví dụ: Lấy ví dụ của trường hợp 2a và coi như không có công trình phụ (không phải căn hộ khép kín) thì chi phí toàn bộ của mỗi người là (38,3 USD + 3USD) = 41,3 USD/tháng.

Trường hợp 3: Gia đình ăn theo đến ở tại phòng ở của cán bộ công nhân viên chức được cơ quan đại diện sắp xếp theo khả năng nhà ở hiện có từ trước.

3a. Nếu diện tích phòng ở từ 10 m2 trở xuống thì mỗi người ăn theo (không trong biên chế cơ quan đại diện) nộp 5 USD/tháng tiền nhà và 3USD/tháng tiền điện, nước, gas, trẻ em từ 14 tuổi trở xuống bằng 1/2 mức quy định trên. Mức quy định trên được áp dụng chung cho tất cả các cơ quan đại diện không phân biệt mức sinh hoạt phí tối thiểu.

3b. Nếu diện tích phòng trên 10 m2 thì coi như căn hộ không có công trình phụ và được áp dụng cách tính thu như quy định ở điểm 2b của trường hợp 2 tại Thông tư này.

Trường hợp 4: Cán bộ công nhân viên chức có mang theo gia đình ở chung trong cơ quan đại diện Việt Nam thuê ở nước sở tại:

Trước hết cơ quan đại diện cần xác định giá tiền thuê 1 m2/tháng là bao nhiêu (lấy tổng số tiền phải trả cho chủ cho thuê nhà trong đó có thể có sân, vườn, gara ôtô chia cho diện tích sử dụng gồm công trình phụ, gara ôtô, phòng làm việc, phòng ở).

4a. Nếu giá thuê nhà được xác định theo phương pháp trên có mức bằng hoặc dưới mức giá 1 m2 nhà ở quy định tại bản tính giá nhà ở trong trường hợp 2 của Thông tư này (nhà thuê tại nước nào thì lấy mức giá quy định theo mức sinh hoạt phí tối thiểu của nước đó để so sánh) thì thu theo mức giá thực tế. Tiền điện, nước, gas thu theo mức quy định ở bảng giá của trường hợp 2.

4b. Nếu giá thuê nhà được xác định vượt mức giá 1 m2 nhà ở quy định tại bảng giá của trường hợp 2 thì tiền nhà ở, điện, nước, gas thu theo quy định ở trường hợp 2 tại Thông tư này.

Ví dụ:

a. Sứ quán Việt Nam tại nước được quy định mức sinh hoạt phí tối thiểu là 270 USD/tháng thuê của nước sở tại nhà ở làm việc có cả sân vườn với giá thuê là 63.000 USD/năm, trong đó diện tích nhà là 930 m2.

Giá thuê nhà: 63.000 USD: 930 m2: 12 tháng = 5,6USD/tháng.

Một cán bộ có mang theo gia đình gồm 1 vợ, 2 con được phân ở 1 phòng 12 m2 (không có công trình phụ, không có trẻ em dưới 14 tuổi).

Chi phí tiền nhà ở, điện, nước, gas là:

- Tiền nhà: (15m2 x5,6 USD): 4 = 21 USD/tháng/người.

- Tiền điện, nước, gas: 5,5 USD/tháng/người

- Chi phí công trình phụ tập thể: 3USD/tháng/người

Cộng toàn bộ chi phí là: 29,5 USD/tháng/người

Phần chi phí của cán bộ cơ quan đại diện không thu, chỉ thu phần chi phí cho người ăn theo.

b. Đại sứ quán Việt Nam tại nước có mức sinh hoạt phí tối thiểu là: 230 USD/tháng thuê của nước sở tại nhà ở, làm việc có cả sân vườn rộng với giá thuê là 7.686 USD/tháng trong đó diện tích nhà là 494m2.

Giá thuê nhà: 7.686 USD: 494 m2 = 15,5 USD/m2/tháng. Vượt trên mức 5 USD/m2/tháng, trường hợp này không tính theo giá thực tế mà áp dụng cách tính thu tiền nhà ở, điện, nước, gas theo quy định ở trường hợp 2 của Thông tư này.

Trường hợp 5: Cán bộ có mang theo vợ hoặc chồng thuộc diện Nhà nước đài thọ (chế độ phu nhân, phu quân).

5a. Ngoài vợ hoặc chống ra nếu có mang theo người khác như con, cháu, bố mẹ thì những người ngoài diện Nhà nước đài thọ này phải trả tiền nhà ở 5USD/tháng/ người, tiền điện, nước, gas với mức 3USD/tháng/người. Trẻ em từ 14 tuổi trở xuống trả bằng 1/2.

5b. Trường hợp không mang vợ hoặc chồng theo mặc dù có tiêu chuẩn Nhà nước đài thọ mà lại có mang theo người khác (con, cháu, bố mẹ) thì một người trong số ăn theo được miễn thu tiền nhà ở, điện, nước, gas nói ở điểm 5 của trường hợp 5 này.

Trường hợp 6: Gia đình chỉ đến thăm ở lại trong thời gian ngắn.

6a. Nếu ở nhà khách của cơ quan đại diện, ở ngày nào thu ngày đấy như khách vãng lai.

6b. Nếu ở chung với cán bộ công nhân viên chức cơ quan đại diện thì: Tổng hợp thời gian ở trong 1 năm nếu có từ 20 ngày trở xuống thì miễn thu, nếu trên 20 ngày thì phải thanh toán tiền điện, nước, gas.

Khi đã thuộc diện phải thanh toán tiền nhà, điện, nước, gas thì tính thu từ ngày mới đến cho đến ngày về nước mỗi ngày thu 1 USD/người, trẻ em từ 14 tuổi trở xuống thu 1/2.

III/ CHẾ ĐỘ THU CHI, BÁO CÁO

Các đơn vị cần mở sổ sách theo dõi, ghi chép, lưu trữ chứng từ thực hiện chế độ báo cáo theo nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành.

Khoản thu tiền nhà ở, điện, nước, gas theo quy định tại Thông tư này nộp vào quỹ tạm giữ Ngân sách Nhà nước ở cơ quan đại diện và làm nguồn bổ sung chi bảo dưỡng sửa chữa nhà cửa thường xuyên.

Hàng quí báo cáo kết quả số thu nộp vào quỹ tạm giữ Ngân sách Nhà nước về Bộ Tài chính để có kế hoạch điều hành sử dụng.

IV/ THỜI ĐIỂM THI HÀNH

- Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký.

- Những cán bộ công nhân viên chức hiện đang có mang theo gia đình thuộc đối tượng thực hiện Thông tư này ở các cơ quan đại diện Việt Nam tại các nước thì thời điểm thi hành thu tiền nhà là sau 90 ngày kể từ ngày ký. Tiền tiền điện, nước, gas thu theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày ký.

- Những người đi thăm ở ngắn ngày thực hiện từ ngày ký.

- Những văn bản quy định chế độ thu tiền điện, nước, gas đối với người ăn theo của cán bộ công nhân viên làm việc tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã ban hành trước ngày ký Thông tư này đều được bải bỏ.

V/ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH TRONG THÔNG TƯ

Trường hợp phát hiện cơ quan đại diện không thực hiện đúng nhưng quy định tại Thông tư này:

- Nếu không thu đủ thì truy thu trong trường hợp cán bộ công nhân viên chức của cơ quan đại diện đã hết nhiệm kỳ về nước thì dùng nguồn thu quỹ phúc lợi tập thể, nếu không có quỹ thì trừ vào phần sinh hoạt phí của cơ quan đại diện trong kinh phí được cấp để bù đắp.

- Nếu thu thừa thì hoàn trả cho người nộp thừa.

Trong quá trình thực hiện nếu còn có những vấn đề chưa rõ hoặc có chứng minh cụ thể mức thu không đúng theo mức thực tế, đề nghị các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét thoái trả phần chênh lệch cho người nộp, nếu mức nộp theo giá cao hơn mức giá thực tế ở nước sở tại, và sửa đổi bổ sung nội dung Thông tư được hoàn chỉnh hợp lý hơn.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi