Thông tư 43/2012/TT-BQP chế độ phụ cấp công vụ với đối tượng đang hưởng lương từ NSNN

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 43/2012/TT-BQP

Thông tư 43/2012/TT-BQP của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị quân đội
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:43/2012/TT-BQPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Lê Hữu Đức
Ngày ban hành:21/05/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________

Số: 43/2012/TT-BQP

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2012

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị quân đội

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị quân đội như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan đơn vị quân đội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng và lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyết định của cấp có thẩm quyền;
2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học sinh cơ yếu hưởng chế độ phụ cấp sinh hoạt phí.
Điều 3. Mức phụ cấp
Từ ngày 01 tháng 5 năm 2012, các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này, hàng tháng được hưởng mức phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
Điều 4. Cách tính và nguyên tắc áp dụng
1. Cách tính

a) Đối với người hưởng lương: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp công vụ được hưởng

=

Mức tiền lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

+

Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

x 25%

Ví dụ 1: Tháng 5 năm 2012, đồng chí Đại úy Nguyễn Văn A, là Đại đội trưởng, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm.

Đồng chí A được hưởng phụ cấp công vụ như sau:

Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2012 của đồng chí A là: 1.496.250 đồng.

{1.050.000 đồng x (5,40 + 0,30) x 25% = 1.496.250 đồng/tháng}

b) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học sinh cơ yếu: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức phụ cấp quân hàm hoặc phụ cấp sinh hoạt phí đối với học sinh cơ yếu hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có).

Mức phụ cấp công vụ được hưởng

=

Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

x 25%

Ví dụ 2: Tháng 5 năm 2012, đồng chí Hạ sĩ Trần Văn B, là Tiểu đội phó, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm.

Đồng chí B được hưởng phụ cấp công vụ như sau:

Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2012 của đồng chí B là: 131.250 đồng.

(1.050.000 đồng x 0,5 x 25% = 131.250 đồng/tháng).

2. Nguyên tắc áp dụng
a) Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
b) Khi thôi phục vụ trong quân đội thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.
c) Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
- Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
d) Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù quân sự theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này.
Ví dụ 3: Như ví dụ 1 và 2 nêu trên.
Đồng chí A và B được hưởng phụ cấp đặc thù quân sự (Trinh sát đặc nhiệm) với mức 15% theo quy định tại Quyết định số 15/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù quân sự đối với một số đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và phụ cấp công vụ như trên.
Điều 5. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này được tính trong dự toán ngân sách thường xuyên hàng năm của đơn vị.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 160/2011/TT-BQP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước đang phục vụ trong quân đội,
2. Chế độ quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo triển khai, kiểm tra thực hiện chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này trong quân đội.
2. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo về Bộ (qua Cục Tài chính Bộ Quốc phòng) để xem xét, giải quyết.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Lê Hữu Đức

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Số: 43/2012/TT-BQP

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2012

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị quân đội

 

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị quân đội như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan đơn vị quân đội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng và lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyết định của cấp có thẩm quyền;

2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học sinh cơ yếu hưởng chế độ phụ cấp sinh hoạt phí.

Điều 3. Mức phụ cấp

Từ ngày 01 tháng 5 năm 2012, các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này, hàng tháng được hưởng mức phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Điều 4. Cách tính và nguyên tắc áp dụng

1. Cách tính

a) Đối với người hưởng lương: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp công vụ được hưởng

=

Mức tiền lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

+

Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

x 25%

Ví dụ 1: Tháng 5 năm 2012, đồng chí Đại úy Nguyễn Văn A, là Đại đội trưởng, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm.

Đồng chí A được hưởng phụ cấp công vụ như sau:

Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2012 của đồng chí A là: 1.496.250 đồng.

{1.050.000 đồng x (5,40 + 0,30) x 25% = 1.496.250 đồng/tháng}

b) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học sinh cơ yếu: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức phụ cấp quân hàm hoặc phụ cấp sinh hoạt phí đối với học sinh cơ yếu hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có).

Mức phụ cấp công vụ được hưởng

=

Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

x 25%

Ví dụ 2: Tháng 5 năm 2012, đồng chí Hạ sĩ Trần Văn B, là Tiểu đội phó, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm.

Đồng chí B được hưởng phụ cấp công vụ như sau:

Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2012 của đồng chí B là: 131.250 đồng.

(1.050.000 đồng x 0,5 x 25% = 131.250 đồng/tháng).

2. Nguyên tắc áp dụng

a) Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

b) Khi thôi phục vụ trong quân đội thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.

c) Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:

- Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;

- Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

d) Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù quân sự theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này.

Ví dụ 3: Như ví dụ 1 và 2 nêu trên.

Đồng chí A và B được hưởng phụ cấp đặc thù quân sự (Trinh sát đặc nhiệm) với mức 15% theo quy định tại Quyết định số 15/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù quân sự đối với một số đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và phụ cấp công vụ như trên.

Điều 5. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này được tính trong dự toán ngân sách thường xuyên hàng năm của đơn vị.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 160/2011/TT-BQP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước đang phục vụ trong quân đội,

2. Chế độ quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo triển khai, kiểm tra thực hiện chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này trong quân đội.

2. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo về Bộ (qua Cục Tài chính Bộ Quốc phòng) để xem xét, giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Thượng tướng Lê Hữu Đức

 

 

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 74/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 31/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ, chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định 34/2012/NĐ-CP ngày 15/04/2012 của Chính phủ, điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 35/2012/NĐ-CP ngày 18/04/2012 của Chính phủ

Thông tư 74/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 31/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ, chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định 34/2012/NĐ-CP ngày 15/04/2012 của Chính phủ, điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 35/2012/NĐ-CP ngày 18/04/2012 của Chính phủ

Lao động-Tiền lương

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi