Thông tư 160/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ với các đối tượng phục vụ tại ngũ

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 160/2011/TT-BQP

Thông tư 160/2011/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách Nhà nước đang phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:160/2011/TT-BQPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Lê Hữu Đức
Ngày ban hành:30/08/2011Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phụ cấp công vụ trong quân đội bằng 10%

Ngày 30/08/2011, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 160/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước đang phục vụ tại ngũ trong quân đội, gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức, quốc phòng và lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyết định của Bộ Tổng tham mưu thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. 
Kể từ ngày 01/05/2011, các đối tượng quy định nêu trên, hàng tháng được hưởng mức phụ cấp công vụ bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm. 
Cụ thể, đối với người hưởng lương: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng cộng với Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có). 
Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế; khi thôi phục vụ tại ngũ trong quân đội thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo. 
Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm: Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương; thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên; thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam. 
Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù quân sự theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này. 
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký; các chế độ quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01/05/2011.

Xem chi tiết Thông tư 160/2011/TT-BQP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
-----------------

Số: 160/2011/TT-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------

Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2011

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG HOẶC PHỤ CẤP QUÂN HÀM TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐANG PHỤC VỤ TẠI NGŨ TRONG QUÂN ĐỘI

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền bạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ Về chế độ phụ cấp công vụ;

Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BQP ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước đang phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức, quốc phòng và lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyết định của Bộ Tổng tham mưu thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 3. Mức phụ cấp
Từ ngày 01 tháng 5 năm 2011, các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này, hàng tháng được hưởng mức phụ cấp công vụ bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Điều 4. Cách tính và nguyên tắc áp dụng
1. Cách tính

a. Đối với người hưởng lương: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp công vụ được hưởng

=

Mức tiền lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

+

Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

x

10%

Ví dụ 1 : Tháng 5 năm 2011, đồng chí Thượng uý Nguyễn Văn A, là Đại đội trưởng, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm.

Đồng chí A được hưởng phụ cấp công vụ như sau.

- Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2011 của đồng chí A là: 47.100 đồng.

{ 830.000 đồng x (5,40 + 0,30) x 10% = 473.100 đồng/tháng }

b) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng cộng với Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có).

Mức phụ cấp công vụ được hưởng

=

Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

x

10%

Ví dụ 2: Tháng 5 năm 2011, đồng chí Hạ sĩ Trần Văn B, là Tiểu đội phó, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm.

Đồng chí B được hưởng phụ cấp công vụ như sau:

Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2011 của đồng chí B là: 41.500 đồng.

(830.000 đồng x 0,5 x 10% = 41.500 đồng/tháng).

2. Nguyên tắc áp dụng
a) Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế.
b) Khi thôi phục vụ tại ngũ trong quân đội thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.
c) Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
- Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội:
- Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
d) Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù quân sự theo quy định của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này.
Ví dụ 3: Như ví dụ 1 và 2 nêu trên.
Đồng chí A và B được hưởng phụ cấp đặc thù quân sự (Trinh sát đặc nhiệm) với mức 15% theo quy định tại Quyết định số 15/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù quân sự đối với một số đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và phụ cấp công vụ như trên.
Điều 5. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này được tính trong dự toán ngân sách thường xuyên hàng năm của đơn vị.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký;
2. Chế độ quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo triển khai, kiểm tra thực hiện chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này trong quân đội.
2. Chỉ huy các cơ quan: đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo về Bộ (qua Cục Tài chính Bộ Quốc phòng) để xem xét, giải quyết.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trung tướng Lê Hữu Đức

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
-----------------

Số: 160/2011/TT-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------

Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2011

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG HOẶC PHỤ CẤP QUÂN HÀM TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐANG PHỤC VỤ TẠI NGŨ TRONG QUÂN ĐỘI

 

 

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền bạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ Về chế độ phụ cấp công vụ;

Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BQP ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước đang phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức, quốc phòng và lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyết định của Bộ Tổng tham mưu thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 3. Mức phụ cấp

Từ ngày 01 tháng 5 năm 2011, các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này, hàng tháng được hưởng mức phụ cấp công vụ bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.

Điều 4. Cách tính và nguyên tắc áp dụng

1. Cách tính

a. Đối với người hưởng lương: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp công vụ được hưởng

=

Mức tiền lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

+

Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

x

10%

Ví dụ 1 : Tháng 5 năm 2011, đồng chí Thượng uý Nguyễn Văn A, là Đại đội trưởng, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm.

Đồng chí A được hưởng phụ cấp công vụ như sau.

- Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2011 của đồng chí A là: 47.100 đồng.

{ 830.000 đồng x (5,40 + 0,30) x 10% = 473.100 đồng/tháng }

b) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng cộng với Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có).

Mức phụ cấp công vụ được hưởng

=

Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

x

10%

Ví dụ 2: Tháng 5 năm 2011, đồng chí Hạ sĩ Trần Văn B, là Tiểu đội phó, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm.

Đồng chí B được hưởng phụ cấp công vụ như sau:

Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2011 của đồng chí B là: 41.500 đồng.

(830.000 đồng x 0,5 x 10% = 41.500 đồng/tháng).

2. Nguyên tắc áp dụng

a) Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế.

b) Khi thôi phục vụ tại ngũ trong quân đội thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.

c) Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:

- Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;

- Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội:

- Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

d) Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù quân sự theo quy định của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này.

Ví dụ 3: Như ví dụ 1 và 2 nêu trên.

Đồng chí A và B được hưởng phụ cấp đặc thù quân sự (Trinh sát đặc nhiệm) với mức 15% theo quy định tại Quyết định số 15/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù quân sự đối với một số đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và phụ cấp công vụ như trên.

Điều 5. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này được tính trong dự toán ngân sách thường xuyên hàng năm của đơn vị.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký;

2. Chế độ quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo triển khai, kiểm tra thực hiện chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Thông tư này trong quân đội.

2. Chỉ huy các cơ quan: đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo về Bộ (qua Cục Tài chính Bộ Quốc phòng) để xem xét, giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trung tướng Lê Hữu Đức

 

 

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi