Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Điều 12 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 39/2009/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thanh Hòa |
Ngày ban hành: | 18/11/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
39/2009/TT-BLĐTBXH
NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 2009 HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU 12 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
39/2003/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC LÀM
Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày
18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày
12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thi hành Điều 12 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
việc làm (sau đây được viết tắt là Nghị định số 39/2003/NĐ-CP) như sau:
Điều 1. Mức trợ cấp mất việc làm theo
quy định tại Điều 12 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
1. Công thức tính trợ cấp mất việc làm:
Tiền trợ cấp mất việc làm |
= |
Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm |
x |
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm |
x |
01 |
Trong đó:
- Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm
(được tính theo năm) được xác định là tổng thời gian người lao động làm việc
liên tục cho người sử dụng lao động đó được tính từ khi bắt đầu làm việc đến
khi người lao động bị mất việc làm, trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp tổng thời gian làm việc
thực tế cho người sử dụng lao động có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động
có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên nhưng
tổng thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm dưới 12 tháng) thì được làm
tròn như sau:
+ Dưới 01 (một) tháng không được tính để hưởng
trợ cấp mất việc làm;
+ Từ đủ 01 (một) tháng đến dưới 06 (sáu) tháng
được làm tròn thành 06 (sáu) tháng làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1/2
(nửa) tháng lương;
+ Từ đủ 06 (sáu) tháng trở lên được làm tròn
thành 01 (một) năm làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 01 (một) tháng
lương.
- Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc
làm là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 06
tháng liền kề của người lao động trước khi bị mất việc làm, bao gồm: tiền công
hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
- 01 (một) là một tháng lương cho mỗi năm làm
việc.
- Mức trợ cấp việc làm thấp nhất bằng 02 (hai)
tháng lương, trừ trường hợp thời gian để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động làm dưới 01 (một) tháng.
2. Trợ cấp mất việc làm khi thực hiện chính
sách bảo hiểm thất nghiệp:
Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ không được tính hưởng trợ cấp mất việc làm.
Tiền lương, tiền công làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương, tiền
công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 06 tháng liền kề trước khi
mất việc làm, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực,
phụ cấp chức vụ (nếu có).
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ký.
2. Cách tính trợ cấp mất việc làm được áp dụng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 (ngày Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành).
3. Không áp dụng cách tính trợ cấp mất việc làm
quy định tại Thông tư này để tính lại trợ cấp mất việc làm đối với những trường
hợp chấm dứt hợp đồng lao động trước ngày 01 tháng 01
năm 2009.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, hướng dẫn
bổ sung kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hòa