Thông tư 2147/1999/TT-BQP chế độ bồi thường đối với quân nhân bị tai nạn lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 2147/1999/TT-BQP

Thông tư 2147/1999/TT-BQP của Bộ Quốc phòng hướng dẫn chế độ bồi thường đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị tai nạn lao động
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:2147/1999/TT-BQPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Văn Rinh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
30/07/1999
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 2147/1999/TT-BQP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 2147/1999/TT-BQP DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 2147/1999/TT-BQP

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 1999

 
 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ bồi thường đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị tai nạn lao động

 

Căn cứ Điều 11 Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điểm của Bộ Luật lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động; trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư 19/LĐTBXH-TT ngày 02/08/1997;

Sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại công văn số 2188/LĐTBXH-BHLĐ ngày 30/06/1999, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện bồi thường đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị tai nạn như sau:

1. Đối tượng, điều kiện được bồi thường tai nạn lao động:

Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng (kể cả lao động hợp đồng, người học nghề, tập nghề) thuộc các đơn vị, doanh nghiệp... trong Quân đội bị tai nạn lao động trong khi làm nhiệm vụ huấn luyện, công tác, học tập, sản xuất hoặc các hoạt động gắn với việc thực hiện nhiệm vụ mà dẫn đến chết hoặc mất khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp bị thương, hy sinh được xác nhận là thương binh, liệt sĩ.

2. Mức bồi thường:

Mức bồi thường được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ Luật lao động và Điều 11 Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động. Cụ thể như sau:

Mức bồi thường bằng 30 tháng lương (đối với người hưởng lương) hoặc sinh hoạt phí (đối với người hưởng sinh hoạt phí) cho quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng chết mà không do lỗi của họ. Trường hợp do lỗi của quân nhân, công nhân viên chức thì cũng được trợ cấp 12 tháng lương hoặc sinh hoạt phí. Các doanh nghiệp có thể bồi thường cao hơn mức quy định trên.

Tiền lương làm căn cứ để tính chế độ bồi thường cho người bị tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ là tiền lương bình quân của 6 tháng liền trước khi bị tai nạn lao động gồm: Lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp chức vụ (nếu có).

Trường hợp chưa đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ để tính chế độ bồi thường là tiền lương bình quân tương ứng với thời gian làm việc của các tháng trước khi xảy ra tai nạn.

Mức sinh hoạt phí hàng tháng để làm căn cứ bồi thường cho người hưởng sinh hoạt phí bị tai nạn lao động được tính bằng 2 tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động.

3. Trách nhiệm bồi thường và nguồn kinh phí:

Chi phí bồi thường cho người bị tai nạn lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, phí lưu thông của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Đối với cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách được tính vào chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị.

Trường hợp quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị chết hoặc bị thương do các tổ chức, cá nhân gây ra phải bồi thường cho quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị nạn hoặc cho gia đình họ theo luật định. Nếu mức bồi thường đã chấp hành theo luật định thấp hơn mức quy định bồi thường tai nạn lao động có quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị nạn sẽ trợ cấp thêm phần còn thiếu so với mức bồi thường tai nạn lao động quy định ở trên.

4. Thủ tục hồ sơ làm căn cứ để bồi thường tai nạn lao động:

4.1. Đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng chết vì tai nạn lao động:

- Biên bản kết luận tai nạn lao động của cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên

- Giấy báo tử

4.2. Đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị tai nạn lao động suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên:

- Biên bản kết luận tai nạn lao động của cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên;

- Kết luận mức độ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền theo Quyết định số 1636/QĐ-QP ngày 05/10/1996 của Bộ Quốc phòng về Quy định việc giám định y khoa trong Quân đội.

5. Tổ chức thực hiện:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Các đối tượng được bồi thường tai nạn lao động theo Thông tư này vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội) theo quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995, Nghị định số 45/CP ngày 15/07/199 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ bảo hiểm xã hội.

Đối tượng được thực hiện chế độ bồi thường tai nạn lao động theo quy định tại Thông tư này thì không được trợ cấp thêm 3 tháng lương hoặc sinh hoạt phí quy định tại khoản a Điều 3 Quyết định 106/QĐ-QP ngày 26/02/1994 của Bộ Quốc phòng.

Cục Chính sách Tổng cục Chính trị, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng căn cứ vào Thông tư 19/LĐTBXH-TT ngày 02/08/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Thông tư này có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể thêm, quy định về quy trình, thủ tục để thực hiện việc bồi thường tai nạn lao động theo quy định tại Thông tư này.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, xem xét, ra quyết định bồi thường tai nạn lao động cho đối tượng thuộc quyền.

Quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng bị tai nạn lao động từ 01/01/1995 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được bồi thường thì đơn vị hoặc tổ chức cá nhân gây ra tai nạn đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng có trách nhiệm bồi thường cho người bị nạn hoặc gia đình họ theo các quy định tại Thông tư này (không truy thu khoản tiền lương 3 tháng đã được cấp theo quy định tại khoản a Điều 3 Quyết định 106/QĐ-QP ngày 26/02/1994 của Bộ Quốc phòng).

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách) để xem xét giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Rinh

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi