Thông tư 118/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 118/2005/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 118/2005/TT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Trợ cấp thôi việc - Ngày 09/11/2005, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 118/2005/TT-BNV hướng dẫn tính trợ cấp thôi việc đối với người thôi việc do tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP và 09/2003/NQ-CP. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 118/2005/TT-BNV tại đây
tải Thông tư 118/2005/TT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 118/2005/TT-BNV
NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2005
VỀ HƯỚNG DẪN TÍNH TRỢ CẤP THÔI VIỆC ĐỐI
VỚI NGƯỜI
THÔI VIỆC DO TINH GIẢN BIÊN CHẾ THEO NGHỊ QUYẾT
SỐ 16/2000/NQ-CP NGÀY 18/10/2000 VÀ NGHỊ QUYẾT
SỐ 09/2003/NQ-CP NGÀY 28/7/2003 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định
số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ về
việc điều chỉnh mức lương tối
thiểu chung;
Căn cứ Nghị định
số 204/2004 NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Sau khi thống nhất với
Bộ Tài chính tại Công văn số 13564/BTC-HCSN ngày
27/10/2005; Bộ Nội vụ hướng dẫn tính
trợ cấp thôi việc đối với người
thôi việc do tinh giản biên chế theo Nghị quyết
số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị quyết số
09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ được
thôi việc từ ngày 01/10/2005 trở đi như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Cán bộ, công
chức, viên chức thôi việc do tinh giản biên chế
theo Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị
quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ được
thôi việc từ ngày 01/10/2005 trở đi.
II. CÁCH TÍNH TRỢ CẤP
1. Đối với
người thôi việc ngay
1.1. Về chế
độ tiền lương để xác định mức
trợ cấp theo giai đoạn đóng bảo hiểm xã
hội:
- Trước
ngày 01/10/2004 thực hiện theo quy định tại Nghị
định 25/CP.
- Từ ngày
01/10/2004 trở đi thực hiện theo quy định tại
Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
1.2. Về tiền
lương tối thiểu chung để xác định mức
trợ cấp theo giai đoạn đóng bảo hiểm xã
hội:
- Từ ngày
01/10/2005 trở đi theo mức lương tối thiểu
chung là 350.000 đồng/tháng.
- Từ ngày
01/01/2003 đến ngày 30/9/2005 theo mức lương tối
thiểu chung là 290.000 đồng/tháng.
- Trước
ngày 01/01/2003 theo mức lương tối thiểu chung là
210.000 đồng/tháng.
1.3. Về thời
gian để xác định mức trợ cấp theo giai đoạn
đóng bảo hiểm xã hội:
Tổng thời
gian tính trợ cấp thôi việc tính theo quy định tại
Thông tư số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 28/12/2000 của Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ)
và Bộ Tài chính, trong đó:
1.3.1. Thời
gian để tính trợ cấp thôi việc từ ngày
01/10/2005 đến ngày nghỉ thôi việc được
xác định theo nguyên tắc:
+ Trên 6 tháng đến
đủ 12 tháng được tính tròn là 1 năm.
+ Đủ sáu
tháng trở xuống thì được cộng vào thời
gian từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005.
1.3.2. Thời
gian để tính trợ cấp thôi việc từ ngày
01/10/2004 đến ngày 30/9/2005 và số tháng lẻ từ đủ
6 tháng trở xuống nêu tại điểm 1.3.1 (nếu có)
được xác định theo nguyên tắc: số tháng
lẻ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng được
tính tròn là 1 năm, số tháng lẻ từ đủ 6 tháng
trở xuống thì cộng vào thời gian trước ngày
01/01/2003 đến ngày 30/9/2004.
1.3.3. Thời
giam để tính trợ cấp thôi việc từ ngày
01/01/2003 đến ngày 30/9/2004 và số tháng lẻ từ đủ
6 tháng trở xuống nêu tại điểm 1.3.2 (nếu có)
được xác định theo nguyên tắc: số tháng
lẻ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng được
tính tròn là 1 năm, số tháng lẻ từ đủ 6 tháng
trở xuống thì cộng vào thời gian trước ngày
01/01/2003
1.3.4. Thời
gian để tính trợ cấp thôi việc từ 31/12/2002
trở về trước bằng tổng thời gian tính
trợ cấp trừ đi thời gian tính tại điểm
1.3.1, 1.3.2 và 1.3.3 nêu trên, được xác định theo
nguyên tắc: số tháng lẻ từ trên 6 tháng đến đủ
12 tháng được tính tròn là 1 năm, số tháng lẻ
từ đủ 6 tháng trở xuống không tính.
1.4. Khoản trợ
cấp tìm việc làm được tính theo mức tiền
lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng.
Ví dụ: Ông Trần
Văn D, Trưởng phòng Sở A, thuộc tỉnh K, thuộc
diện tinh giản biên chế, được nghỉ thôi
việc ngay từ ngày 31/12/2005. Ông Trần Văn D đã xếp
lương cũ hệ số 2,58 bậc 4/10 ngạch chuyên
viên và hệ số phụ cấp chức vụ 0,3. Theo chế
độ tiền lương mới ông D được chuyển
xếp vào bậc 4, hệ số lương 3,33 ngạch
chuyên viên và hệ số phụ cấp chức vụ 0,5. Tính
đến ngày thôi việc ông Trần Văn D đã công tác
10 năm 2 tháng có đóng bảo hiểm xã hội. Chế độ
trợ cấp thôi việc của ông D được xác định
như sau:
a. Việc xác định thời
gian để tính trợ cấp thôi việc của ông D như
sau:
Tổng thời
gian tính trợ cấp thôi việc của ông D là 10 năm 2
tháng, chia ra:
a1. Từ ngày
01/10/2005 đến ngày nghỉ thôi việc là 3 tháng, (nhỏ
hơn 6 tháng nên được cộng vào thời gian từ
ngày 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005).
a2. Từ ngày
01/10/2004 đến ngày 30/9/2005 là 12 tháng và được cộng
với 3 tháng (từ phần a1). Tổng là 15 tháng, tính là 1 năm
và dư 3 tháng được cộng vào thời gian từ
ngày 01/01/2003 đến ngày 30/9/2004.
a3. Từ ngày
01/01/2003 đến ngày 30/9/2004 là 21 tháng và được cộng
với 3 tháng (từ phần a2). Tổng là 24 tháng (tròn 2 năm).
a4. Từ ngày
31/12/2002 trở về trước (thời gian còn lại)
là 7 năm 2 tháng (10 năm 2 tháng -1 năm - 2 năm = 7 năm
2 tháng). Tính là 7 năm.
b. Chế độ
trợ cấp thôi việc của ông D được tính
theo giai doạn đóng bảo hiểm xã hội như sau:
b1. Tiền lương
tháng và phụ cấp được hưởng:
- Từ ngày
31/12/2002 trở về trước như sau:
210.000 đồng
x (2,58 + 0,3) = 604.800 đồng
- Từ ngày 01/01/2003
đến 30/9/2004 như sau:
290.000 đồng
x (2,58 + 0,3) = 835.200 đồng
- Từ ngày
01/10/2004 đến ngày 30/9/3005 như sau:
290.000 đồng
x (3,33 + 0,5) = 1.110.700 đồng
- Từ ngày
01/10/2005 trở đi như sau:
350.000 đồng
x (3,33 + 0,5) = 1.340.500 đồng
b2. Số tiền
trợ cấp gồm:
- Theo Nghị định
96/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về chế
độ thôi việc đối với cán bộ, công chức.
+ Trợ cấp
tìm việc làm
1.340.500 đồng
x 3 tháng = 4.021.500 đồng
+ Trợ cấp
thôi việc
(604.800 đồng
x 7 tháng) + (835.200 đồng x 2 tháng) + (1.110.700 đồng x
1 tháng) = 7.014.700 đồng
- Theo Nghị
quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 và Nghị quyết số
09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ.
(604.800 đồng
x 7 tháng) + (835.200 đồng x 2 tháng) + (1.110.700 đồng x
1 tháng) = 7.014.700 đồng
Tổng số
tiền ông D nhận được khi thôi việc là:
4.021.500 đồng
+ 7.014.700 đồng + 7.014.700 đồng = 18.050.900 đồng
2. Đối với
đối tượng thôi việc sau khi học nghề,
nghỉ hưu trước tuổi, điều chuyển
sang các cơ sở bán công được áp dụng chế
độ tiền lương theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và mức tiền lương tối thiểu
chung theo quy định hiện hành.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. Những người thôi việc do tinh giản biên
chế từ ngày 01/10/2005 trở đi được tính
và hưởng chế độ trợ cấp thôi việc
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có gì vướng mắc các bộ, ngành, địa
phương phản ánh về Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Bộ trưởng
Đỗ
Quang Trung