Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 933/QĐ-UBND Bắc Ninh 2021 Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn đến năm 2025
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 933/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 933/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/07/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
tải Quyết định 933/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 933/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Bắc Ninh, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Đề án “Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năn 2025”
_____________________
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
Quyết định số 1336/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 141/TTr-SLĐTBXH ngày 12/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐỀ ÁN
NHÂN RỘNG MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ LIÊN THẾ HỆ TỰ GIÚP NHAU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 28/7/2021
của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc NInh)
_________________
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm chăm sóc và phát huy vai trò của Người cao tuổi (NCT) trên mọi lĩnh vực. Đối với tỉnh Bắc Ninh, được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể, công tác chăm sóc NCT trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực. Thông qua các hoạt động của Câu lạc bộ (CLB) Liên thế hệ tự giúp nhau, NCT được tạo điều kiện sinh hoạt sống vui, sống khỏe, sống hạnh phúc; giúp đỡ những NCT nghèo và khó khăn tại cộng đồng; phát huy được kinh nghiệm, trí tuệ, uy tín để tiếp tục cống hiến xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, tích cực tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh. Điều đó đã chứng minh đây là một mô hình đem lại hiệu quả thiết thực, tạo sự liên kết giữa các thành viên, thúc đẩy tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng, phát huy vai trò của NCT, vừa giúp tăng thu nhập, vừa góp phần giúp địa phương trong việc hỗ trợ NCT nghèo, khó khăn, thiệt thòi phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc xây dựng, phát triển, nhân rộng mô hình CLB trên địa bàn tỉnh vẫn còn có một số những khó khăn: số lượng CLB được thành lập chưa đáp ứng được nhu cầu tham gia sinh hoạt của NCT; nguồn lực hạn chế...đặc biệt là sự già hóa dân số đặt ra sự cần thiết phải tiếp tục kế thừa, phát huy, nhân rộng mô hình các CLB mới và duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các CLB đã thành lập để đáp ứng với yêu cầu thực tế và nhiệm vụ chăm sóc, phát huy vai trò NCT.
Trên tinh thần đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng và triển khai Đề án “Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2025”.
- Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
- Nghị định số 06/2011NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
- Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1336/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn đến năm 2025.
- Đối tượng: Người cao tuổi và gia đình của họ, phụ nữ và các thành viên khác trong cộng đồng. Đặc biệt NCT là phụ nữ nghèo, cận nghèo, người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
- Phạm vi: Đề án được triển khai tại tất cả các địa phương trong toàn tỉnh.
- Thành lập Ban điều hành thực hiện Đề án: Giao ban đại diện Hội NCT tỉnh là cơ quan chủ trì; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, mời Ủy ban MTTQ tỉnh phối hợp, tham gia Ban điều hành thực hiện đề án.
- Thời gian thực hiện Đề án: từ năm 2021 đến năm 2025.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ LIÊN THẾ HỆ
TỰ GIÚP NHAU GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Tỉnh Bắc Ninh hiện có 178.659 NCT, chiếm 13,52% so với tổng dân số. Trong đó 809 NCT thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, đời sống vật chất tinh thần còn nhiều khó khăn. Đến nay, 126/126 xã, phường, thị trấn đã thành lập Hội NCT với 211.717 hội viên. Trong đó, số NCT dưới 60 tuổi là 46.140 người, Số NCT từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng là 19.919 người; NCT là người khuyết tật có 5.113 người. Trong 04 năm qua, được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, việc thực hiện triển khai Kế hoạch số 276/KH-UBND ngày 07/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về thực hiện Đề án “Nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020” và sự tài trợ của tổ chức quốc tế HAI (Help Age Internation) đã thành lập được 17 câu lạc bộ tại 17 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh thu hút gần 1000 người cao tuổi tham gia.
Cụ thể, trong năm 2018 đã thành lập được 05 câu lạc bộ (ngân sách tỉnh hỗ trợ 25 triệu đồng/CLB và tổ chức HAI hỗ trợ 105/CLB triệu đồng); năm 2019 đã thành lập được được 05 câu lạc bộ (ngân sách tỉnh hỗ trợ 25/CLB triệu đồng và tổ chức HAI hỗ trợ 75/CLB triệu đồng); năm 2020 đã thành lập được 07 câu lạc bộ (trong đó 06 câu lạc bộ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 25/CLB triệu đồng; tổ chức HAI hỗ trợ 75/CLB triệu đồng và 01 câu lạc bộ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 20 triệu đồng và tổ chức HAI hỗ trợ 60 triệu đồng).
Vốn quỹ của câu lạc bộ được duy trì và phát triển. Số quỹ trung bình của các CLB là 116 triệu đồng; CLB có số tiền quỹ cao nhất là 149 triệu đồng (thành lập được 03 năm) và CLB có số tiền quỹ thấp nhất là 80 triệu (mới thành lập cuối năm 2020). Đã có 486 thành viên CLB được vay vốn từ quỹ để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Trong 03 năm qua, đã có 2.760 lượt thành viên được CLB tổ chức khám sức khỏe định kỳ, duy trì tốt các bài tập dưỡng sinh, các hoạt động văn nghệ, thể thao. Bên cạnh đó, việc huy động quỹ chăm sóc và phát huy vai trò của được đẩy mạnh, có 116/126 đơn vị cấp xã có quỹ chăm sóc và phát huy vai trò của NCT, đạt tỷ lệ 92,06%...
Các CLB sau khi thành lập đều được củng cố, ổn định tổ chức, bảo đảm sinh hoạt định kỳ và hoạt động trên 8 mảng chủ yếu gồm: (1)Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao nâng cao đời sống tinh thần cho NCT; (2)Hoạt động chăm sóc sức khỏe; (3)Hoạt động tăng thu nhập; (4)Hoạt động chăm sóc tại nhà dựa vào các tình nguyện viên; (5)Hoạt động tự giúp nhau và hỗ trợ cộng đồng; (6)Hoạt động tập trung xây dựng nguồn lực câu lạc bộ; (7)Hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích của người cao tuổi; (8)Hoạt động nâng cao kiến thức.
Qua triển khai thực hiện Đề án nhân rộng mô hình CLB liên thế hệ đã mang lại nhiều ý nghĩa kinh tế, xã hội sâu sắc, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với hoạt động của NCT, góp phần thích ứng với xu hướng già hóa dân số. Các câu lạc bộ được thành lập, hoạt động hiệu quả, bền vững, là điểm tựa tinh thần để NCT, nhất là NCT có hoàn cảnh khăn được gửi gắm tâm tư, nguyện vọng, tự chủ, tự tin vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng. Thông qua các hoạt động của CLB đã góp phần vào tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển kinh tế, xã hội; giảm nghèo bền vững; đảm bảo an sinh xã hội; làm phong phú thêm phong trào quần chúng cơ sở; bảo tồn và phát huy được các giá trị truyền thống, văn hóa, đạo lý tốt đẹp; góp phần củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ cấp Hội các cấp. Với cách tiếp cận liên thế hệ, CLB đóng vai trò là trung tâm, tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của các ngành, các tổ chức, để đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực cùng chung tay chăm sóc, phát huy vai trò của NCT.
- Nhận thức chung về mục đích, ý nghĩa của mô hình CLB ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức đoàn thể và trong nhân dân còn hạn chế, coi CLB là hoạt động phong trào, nên chưa thấy hết vai trò tích cực và hiệu quả kinh tế, xã hội, tính nhân văn mà CLB mang lại;
- Việc triển khai, tổ chức Kế hoạch còn chưa được thường xuyên, phối hợp chưa thật sự hiệu quả trong việc lồng ghép với các nội dung kế hoạch, đề án;
- Huy động nguồn lực từ các chương trình, dự án, sự tham gia của các ngành, đoàn thể còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu;
- Nội dung sinh hoạt ở một số CLB còn chưa phong phú, hiệu quả còn chưa cao; hoạt động truyền thông chưa đi vào chiều sâu...
- Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch, chưa có sự phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước với Ban đại diện Hội NCT trong các hoạt động kiểm tra, đánh giá và giám sát;
- Kinh phí hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện Kế hoạch.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng và phát huy hiệu quả mô hình các CLB Liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Thông qua cách tiếp cận liên thế hệ, tự giúp nhau dựa vào cộng đồng hỗ trợ nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của NCT; chăm sóc sức khỏe, đặc biệt hướng tới NCT nghèo, cận nghèo, khó khăn tại cộng đồng...góp phần xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và bảo vệ quyền lợi NCT, thực hiện thành công các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Tăng cường huy động sự tham gia của NCT, Hội NCT, các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng trong công tác chăm sóc, phát huy vai trò NCT trên địa bàn tỉnh.
- 100% các CLB liên thế hệ tự giúp nhau đã thành lập trong giai đoạn 2017-2020 và CLB mới được xây dựng duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động và quản lý hiệu quả.
- Mỗi CLB có từ 60 - 75 thành viên, trong đó: 70% là NCT theo luật NCT bao gồm phụ nữ, người cận nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn; 30 - 40% là người trẻ tuổi.
- Có ít nhất 75% CLB liên thế hệ tự giúp nhau thực hiện đầy đủ các hoạt động và được quản lý tốt để có ít nhất 50% thành viên được vay vốn để sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập.
- 100% CLB liên thế hệ tự giúp nhau được tập huấn và giám sát theo quy chế.
- 100% CLB liên thế hệ tự giúp nhau có Quỹ để tăng thu nhập và Quỹ hoạt động do CLB tự quản lý theo Quy chế do CLB ban hành.
-Thành lập Ban điều hành Đề án: Ban đại diện Hội NCT tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Ban điều hành Đề án (gồm cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp) tổ chức triển khai Đề án ngay sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Họp Ban điều hành Đề án bao gồm: phân công trách nhiệm; phối hợp tổ chức triển khai; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, lộ trình cụ thể nhân rộng mô hình CLB liên thế hệ tự giúp nhau tại các xã được lựa chọn trên địa bàn; bố trí nguồn lực tài chính bao gồm cả huy động nguồn lực từ nguồn xã hội hóa và lồng ghép với các chương trình, dự án và các quỹ tại địa phương để hỗ trợ quỹ tăng thu nhập ban đầu và quỹ tấm lòng vàng cho CLB.
- Hướng dẫn các Sở, ngành liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể về tiến độ, kinh phí; các biện pháp hoạt động thực hiện Đề án của đơn vị, địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền về Đề án và mô hình CLB liên thế hệ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các lớp tập huấn ban đầu cho Ban chủ nhiệm các CLB mới và cán bộ liên quan cấp xã, phường, thị trấn; tập huấn bổ sung cho Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các CLB được bổ sung, thay thế.
- Đối với các CLB đã được thành lập, hỗ trợ tập huấn khoa học kỹ thuật, truyền thông, trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm học tập các mô hình sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọt, dịch vụ; phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương phù hợp với khả năng và sức khỏe của NCT.
- Định kỳ tổ chức giao ban để trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm.
- Xây dựng bộ tài liệu về nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động; sổ sách quản lý CLB và tài liệu tuyên truyền, tập huấn về CLB liên thế hệ tự giúp nhau.
- Ban điều hành đề án hướng dẫn, tổ chức việc xây dựng mới CLB đảm bảo các chỉ tiêu, tiêu chí quy định của Đề án. Bên cạnh đó, duy trì, củng cố, kiện toàn, kiểm tra các CLB đã thành lập đảm bảo về số lượng và chất lượng.
- Các CLB được thành lập tự quản lý, tổ chức triển khai toàn diện các mặt hoạt động.
- Tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm các mô hình hoạt động CLB liên thế hệ tự giúp nhau có hiệu quả.
- Ban điều hành Đề án quản lý, giám sát, kiểm tra (xây dựng kế hoạch kiểm tra đột xuất và định kỳ hàng năm) để có những biện pháp hỗ trợ kịp thời, giúp CLB tổ chức, triển khai hiệu quả các hoạt động; đồng thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong thực hiện pháp luật, chính sách liên quan đến các hoạt động của CLB.
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết năm và giai đoạn của Đề án.
- Đối với các CLB liên thế hệ tự giúp nhau mới thành lập Ban đại diện Hội NCT tỉnh định kỳ 6 tháng một lần tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, kịp thời biểu dương, khen thưởng cán bộ, hội viên và Ban Chủ nhiệm CLB có thành tích xuất sắc trong xây dựng và hoạt động CLB.
Tăng cường các hình thức tuyên truyền về Đề án, kế hoạch, ý nghĩa, vai trò, hiệu quả hoạt động CLB liên thế hệ tự giúp nhau trong việc chăm sóc và phát huy vai trò của NCT, những lợi ích mà mô hình CLB đã mang lại hiệu quả cho NCT trong gia đình và cộng đồng, nhất là NCT thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và NCT có hoàn cảnh khó khăn góp phần nâng cao nhận thức các cấp chính quyền và cộng đồng về quá trình già hóa dân số và ứng phó với việc già hóa dân số.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm để nhân rộng mô hình CLB theo chỉ tiêu Đề án. Trên cơ sở đó, huy động, vận động các nguồn kinh phí khác tham gia nhân rộng mô hình CLB:
+ Huy động nguồn lực từ các nguồn quỹ tại địa phương.
+ Vận động các tổ chức chính trị, xã hội, cơ quan, doanh nghiệp, nhân dân, nhà hảo tâm tham gia ủng hộ quỹ, trong đó lấy vận động cán bộ và hội viên NCT làm nòng cốt.
- Lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án có liên quan tại địa phương; đề xuất và tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực từ Đề án Trung ương.
- Nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các cuộc vận động, các phong trào chăm lo, giúp đỡ NCT; lồng ghép với kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; huy động sự tham gia của các cấp, chính quyền để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của CLB.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh thúc đẩy sự phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài tỉnh hỗ trợ về nguồn lực và các hoạt động khác liên quan đến việc thành lập, duy trì hoạt động của các CLB.
- Hội NCT xã, phường, thị trấn chủ trì lập hồ sơ đề nghị và tổ chức thành lập CLB theo hướng dẫn, quy định của Hội NCT tỉnh.
- UBND xã, phường, thị trấn xem xét và ra quyết định thành lập CLB trên cơ sở đã được thẩm định về điều kiện, tiêu chí, tổ chức, nhân sự, tài chính theo hướng dẫn, quy định của Hội NCT tỉnh.
- Thôn, khu phố các chi bộ Đảng, trưởng thôn (khu phố) có trách nhiệm lãnh đạo, phối hợp, triển khai thành lập CLB; các Chi hội NCT trực tiếp quản lý CLB theo hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp Hội cấp trên.
Trong đó: Mỗi năm hỗ trợ 08 CLB x 100.000.000 đồng = 800.000.000 đồng.
- Chính quyền các cấp hướng dẫn tạo cơ chế huy động nguồn lực từ các nguồn quỹ tại địa phương để hỗ trợ ban đầu và kinh phí hoạt động cho CLB liên thế hệ tự giúp nhau.
- Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án, kế hoạch tại địa phương và huy động sự đóng góp của các thành viên CLB liên thế hệ tự giúp nhau.
- Huy động đóng góp từ nguồn xã hội hóa; vận động sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ để duy trì, triển khai và nhân rộng mô hình CLB liên thế hệ tự giúp nhau.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các sở ngành liên quan, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch và kinh phí triển khai Đề án hàng năm.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, hướng dẫn thành lập, quản lý và hoạt động các CLB theo quy định.
- Tập huấn ban đầu và tập huấn bổ sung sau 6 tháng cho thành viên Ban chủ nhiệm CLB, biên soạn tài liệu, kế hoạch liên quan đến xây dựng Đề án giúp các CLB liên thế hệ có thể tự theo dõi, đánh giá việc thực hiện Đề án và chất lượng hoạt động của CLB.
- Theo dõi, giám sát đánh giá thực hiện Đề án, đề xuất những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai Đề án.
- Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp vận động nguồn lực, kết hợp sử dụng các nguồn quỹ hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện Đề án.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban công tác NCT tỉnh.
- Là cơ quan quản lý nhà nước về thực hiện chính sách NCT, phối hợp với Ban đại diện Hội NCT tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, xây dựng kế hoạch thực hiện; lồng ghép các chương trình, dự án, đề án có liên quan để thực hiện Đề án.
- Chủ trì phối hợp với Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh, các cơ quan đơn vị liên quan tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh chính sách hỗ trợ đặc thù nêu trên đảm bảo đúng quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan vận động và khai thác các nguồn lực hỗ trợ trong và ngoài địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, chất lượng, tình hình triển khai thực hiện các chính sách phát huy vai trò của NCT, kết quả thực hiện Đề án định kỳ 6 tháng, năm theo quy định. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá, khen thưởng việc nhân rộng mô hình CLB liên thế hệ tự giúp nhau tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ phi Chính phủ cho các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về hoạt động chăm sóc, hỗ trợ NCT.
- Lồng ghép vào các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban đại diện Hội NCT, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động triển khai thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả; Đồng thời hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố cân đối, phân bổ ngân sách hỗ trợ thực hiện Đề án tại địa phương;
- Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh phối hợp với Hội NCT các cấp, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; tuyên truyền, phổ biến về chăm sóc sức khỏe, kiến thức chăm sóc tại nhà cho NCT và NCT có hoàn cảnh khó khăn tại cộng đồng;
- Hỗ trợ tập huấn tình nguyện viên của CLB liên thế hệ tự giúp nhau về kiến thức tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng chống những bệnh liên quan đến tuổi già.
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của NCT và CLB liên thế hệ tự giúp nhau, qua đó nhằm huy động sự ủng hộ về nguồn lực để nhân rộng mô hình CLB.
Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện Hội NCT tỉnh để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hoạt động thể dục, thể thao, dưỡng sinh, văn nghệ của các CLB liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp tuyên truyền về CLB và công tác chăm sóc và phát huy vai trò NCT tại địa phương; vận động nguồn lực, sử dụng nguồn quỹ hợp pháp để hỗ trợ CLB liên thế hệ tự giúp nhau hoạt động hiệu quả và giám sát thực hiện Đề án.
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương phối hợp với Ban đại diện Hội NCT tỉnh tổ chức triển khai Đề án nhân rộng mô hình CLB liên thế hệ tự giúp nhau tại địa phương.
- Chỉ đạo Ban đại diện Hội NCT cấp huyện tổ chức, triển khai thành lập mới, duy trì và kiện toàn CLB liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn; tổ chức tập huấn; quản lý, giám sát; tuyên truyền về công tác chăm sóc và phát huy vai trò NCT tại địa phương mình để tạo sức lan tỏa về ý nghĩa to lớn của CLB liên thế hệ tự giúp nhau, góp phần làm tốt công tác chăm sóc, phát huy vai trò NCT.
- Hàng năm, bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành để nhân rộng mô hình CLB hiệu quả.
- Hướng dẫn Ban đại diện Hội NCT cấp huyện, cấp xã sử dụng: Quỹ an sinh xã hội, Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT... đồng thời huy động nguồn lực từ xã hội hóa tại địa phương để tổ chức, triển khai Đề án đảm bảo hiệu quả.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Đề án này; định kỳ 6 tháng (trước 20/6), hàng năm (trước ngày 20/12) báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
| KT. CHỦ TỊCH |