Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 720/QĐ-LĐTBXH 2005 Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 720/QĐ-LĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 720/QĐ-LĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 07/04/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 720/QĐ-LĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 720/QĐ-LĐTBXH |
Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
V/V BAN HÀNH KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI”
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
- Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP, ngày 31 tháng 3 năm 2003, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng của Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động -Thương binh và Xã hội” để tặng thưởng cho cán bộ, công nhân, viên chức công tác trong Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, người ngoài Ngành đã có nhiều thành tích trong công tác Lao động, Thương binh, Xã hội.
Điều 2. Việc tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” phải theo đúng Quy chế kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Bãi bỏ Quyết định số 878/LĐTBXH - QĐ, ngày 28 tháng 6 năm 1995 và Quyết định số 707/QĐ-LĐTBXH, ngày 19 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 4. Các đồng chí: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
V/V XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI”
(Ban hành kèm theo quyết định số: 720/QĐ-LĐTBXH ngày 07 tháng 4 năm 2005)
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” chỉ có một hạng, là hình thức khen thưởng của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để tặng thưởng cho những cá nhân có công lao xứng đáng và có thành tích xuất sắc về công tác Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” tặng thưởng nhân ngày Thương binh liệt sĩ (27 tháng 7) và ngày truyền thống của Ngành (28 tháng 8) hàng năm và chỉ tặng một lần.
Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” tặng thưởng cho:
- Cán bộ công nhân viên chức Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội từ xã, phường trở lên.
- Người ngoài Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài)
Điều 4. Tiêu chuẩn khen thưởng đối với cán bộ, công nhân, viên chức Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
a. Những người được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” phải có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ 15 năm trở lên, có thành tích xuất sắc trong công tác, phẩm chất tốt, được quần chúng tín nhiệm.
b. Những cán bộ, công nhân, viên chức đã có thời gian phục vụ tại các trạm, trại điều dưỡng thương binh, bệnh binh, các cơ sở xã hội, các trường và trung tâm dạy nghề do các ngành khác quản lý… nhưng sau đó chuyển sang Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đều được cộng thời gian trước đó để tính thời gian công tác liên tục trong Ngành.
c. Những cán bộ chủ chốt của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được điều động sang công tác ngành khác, hoặc nghỉ hưu đã có thời gian công tác liên tục trong Ngành từ 5 năm trở lên và có thành tích xuất sắc.
d. Những người đang bị hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên tại thời điểm xét khen thưởng, thì chưa xét tặng Kỷ niệm chương. Việc xét tặng Kỷ niệm chương sau khi được xóa kỷ luật, thì thời gian kỷ luật không được tính vào thời gian công tác liên tục.
e. Thời gian công tác liên tục trong Ngành được tính đến ngày 28 tháng 8 của năm công bố khen thưởng: Không tính thời gian quy đổi.
Điều 5. Tiêu chuẩn khen thưởng đối với người ngoài Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội:
Người ngoài Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có thành tích xuất sắc trong công tác liên quan đến nhiệm vụ của Ngành như: giải quyết việc làm, tiền lương, chăm sóc người có công, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, phòng chống tệ nạn xã hội…
Các thành tích đó có thể là thường xuyên hợp tác, tham gia, hướng dẫn, chỉ đạo góp phần tích cực thúc đẩy các lĩnh vực của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các sáng kiến cải tiến, nghiên cứu khoa học, hợp lý hóa về tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo cán bộ, tuyên truyền, đóng góp về mặt tài chính … được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ghi nhận.
Chương III. HỒ SƠ THỦ TỤC TRÌNH KHEN
Điều 6.
a. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” của đơn vị mình về Văn phòng Bộ trước ngày 31 tháng 5 hàng năm.
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình về việc đề nghị khen thưởng (có ký tên đóng dấu của Thủ trưởng đơn vị).
- Danh sách trích ngang người được đề nghị khen thưởng.
- Tóm tắt nhận xét thành tích của từng cá nhân có xác nhận của người phụ trách trực tiếp, (Đối với cán bộ Xã phường phải được Ủy ban nhân dân huyện xác nhận đề nghị).
b. Đối với người ngoài Ngành Lao động- Thương binh và Xã hội có quan hệ trực tiếp với địa phương, việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trình, nhưng phải có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ở Trung ương: việc đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” cho người ngoài Ngành, do Vụ trưởng, Viện trưởng và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm trình.
- Khen thưởng cho người nước ngoài do Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chịu trách nhiệm trình.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng như quy định tại điểm a, Điều 6.
Chương IV. QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 7. Người được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” được cấp Kỷ niệm chương, Bằng chứng nhận và tiền thưởng kèm theo.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết để địa phương, đơn vị thực hiện theo quy chế này.
Điều 9. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Bộ căn cứ vào tình hình thực hiện hàng năm, trình Bộ trưởng quyết định sửa đổi hoặc bổ sung những điều khoản trong bản Quy chế này./.