Quyết định 278/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 278/QĐ-LĐTBXH

Quyết định 278/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:278/QĐ-LĐTBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thanh Hoà
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/03/2011
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 278/QĐ-LĐTBXH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 278/QĐ-LĐTBXH DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________

Số: 278/QĐ-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội

__________

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

 

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 Nơi nhận:

- Như điều 3 (để thực hiện);

- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện)

- Thường trực Chính phủ (để báo cáo);

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ).

- Lưu VT - KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Thanh Hòa

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/2 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 278/QĐ-LĐTBXH ngày 11/3/2011)

 

Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, bên cạnh việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả 13 nhóm giải pháp trong chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2011 (Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày 26/01/2011), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu các Thủ trưởng cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo, thực hiện một số giải pháp cụ thể sau đây:

1. Tăng cường công tác quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1.1. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì:

- Xây dựng văn bản hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường công tác quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm trong quản lý, sử dụng vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách. Rà soát, tận dụng những tài sản hiện có để điều chuyển trong nội bộ cơ quan cũng như giữa các đơn vị (kể cả các đơn vị mới thành lập); tạm dừng mua sắm mới tài sản (trừ trường hợp thật cần thiết cho phục vụ cho công tác quản lý); tạm dừng trang bị mới xe ô-tô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng …;

- Thu hồi hoặc điều chuyển các khoản kinh phí đã bố trí nhưng chưa thực sự cấp bách, không đúng mục tiêu.

- Rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí vốn năm 2011; tạm dừng khởi công các công trình, dự án đầu tư mới; rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại, điều chuyển vốn đầu tư trong phạm vi quản lý của Bộ để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011.

1.2. Các đơn vị dự toán ngân sách thuộc, trực thuộc Bộ:

- Chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 theo hướng dẫn tại công văn số 567/LĐTBXH-KHTC ngày 02/3/2011.

- Sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí được giao, cắt giảm các khoản chi phí tiếp khách, các đoàn ra nước ngoài bằng vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách mà không thiết thực. Rà soát, lồng ghép các hoạt động tổng kết, kiểm tra, giám sát, đánh giá, hội nghị, hội thảo để đảm bảo tiết kiệm chi phí đi lại (nhất là chi phí đi lại bằng máy bay). Giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại văn phòng phẩm, xăng dầu, …; tạm dừng các việc chưa thật sự cấp bách; rà soát, tận dụng những tài sản hiện có để điều chuyển trong nội bộ cơ quan; tạm dừng mua sắm mới tài sản, ô tô (trừ trường hợp thật cần thiết cho phục vụ cho công tác quản lý).

1.3. Các đơn vị quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, các Sở lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí; đảm bảo tiến độ, mục tiêu các chương trình, dự án đã được phê duyệt.

1.4. Thanh tra Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; báo cáo Bộ trưởng khen thưởng kịp thời để khích lệ những đơn vị, tổ chức thực hiện tiết kiệm hiệu quả; nhắc nhở kịp thời, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân lãng phí, chi tiêu công không hiệu quả …

2. Bảo đảm an sinh xã hội

2.1. Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2011 đã ban hành tại Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày 26/01/2011.

- Tập trung chỉ đạo hỗ trợ giảm nghèo tại các địa phương, nhất là tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; hỗ trợ các hộ nghèo, địa phương nghèo xuất khẩu lao động; cho vay học sinh, sinh viên, …

- Chỉ đạo các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các quy định hỗ trợ đối tượng chính sách, người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

2.2. Cục Việc làm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương:

- Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động lao động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là tại các khu công nghiệp, các dự án phải dừng, giãn tiến độ để có các giải pháp kịp thời tạo điều kiện cho người lao động mất việc nhanh chóng tìm được việc làm.

- Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo quyền lợi, giảm bớt khó khăn cho người lao động.

2.3. Cục Quản lý lao động ngoài nước chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị:

- Theo dõi chặt chẽ tình hình lao động đang làm việc ở nước ngoài, đặc biệt tại thị trường Bắc Phi, Trung Đông kịp thời đề xuất các giải pháp để đảm bảo an toàn cho người lao động.

- Nghiên cứu đề xuất các chính sách, giải pháp, đặc biệt là giải pháp tạo việc làm trong nước để hỗ trợ lao động phải về nước trước thời hạn hợp đồng do tình hình bất ổn chính trị tại các nước sớm ổn định cuộc sống.

2.4. Vụ Lao động - Tiền lương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố: theo dõi tình hình tiền lương, thu nhập của người lao động; nghiên cứu đề xuất giải pháp để cải thiện tiền lương, thu nhập để người lao động bớt khó khăn trong điều kiện lạm phát, giá cả sinh hoạt tăng cao; giảm nguy cơ tranh chấp lao động.

2.5. Tổng cục Dạy nghề, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện tốt các Chương trình, dự án về dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn, cho người nghèo gắn với tạo và tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện đời sống cho người lao động.

2.6. Cục Người có công, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố: tổ chức thực hiện điều chỉnh nâng mức trợ cấp người có công từ 1/5/2011; theo dõi chặt chẽ tình hình đời sống người có công, hỗ trợ kịp thời những gia đình người có công gặp khó khăn.

2.7. Cục Bảo trợ Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố: theo dõi chặt chẽ tình hình đời sống hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiệt hại nặng nề vì lũ, lụt năm 2010, kịp thời đề xuất chính sách, giải pháp hỗ trợ. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ các hộ nghèo về tiền điện và các chính sách mới ban hành.

2.8. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo khi giá điện được điều chỉnh:

- Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Bảo trợ xã hội phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính sớm xây dựng và trình ban hành quy định về tiếp nhận, quản lý, chi trả và giám sát việc thực hiện hỗ trợ giá điện cho hộ nghèo; tổng hợp danh sách hộ nghèo cả nước, lập dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính trình Chính phủ bố trí kinh phí thực hiện.

- Các Sở lao động - Thương binh và Xã hội: lập danh sách hộ nghèo địa phương, lập dự toán kinh phí thực hiện gửi về Bộ để tổng hợp; tổ chức việc tiếp nhận và thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho hộ nghèo kịp thời, đúng đối tượng theo quy định.

3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

3.1. Các đơn vị truyền thông thuộc Bộ bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung của Nghị quyết số 11/NQ-CP và Chương trình hành động này tổ chức triển khai thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, nhất là các chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của việc thực hiện điều chỉnh giá điện để nhân dân hiểu và đồng thuận.

3.2. Văn phòng Bộ chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm: lao động việc làm, xuất khẩu lao động, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,…

4. Tổ chức thực hiện

4.1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chủ động triển khai tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý được giao tại Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày 26/01/2011 về ban hành Chương trình công tác ngành Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2011, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng.

4.2. Các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong Chương trình hành động này, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị mình, xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp; tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan trong những nhiệm vụ có liên quan. Định kỳ gửi báo cáo hàng tháng, hàng quý, kiểm điểm tình hình thực hiện Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày 26/01/2011 về ban hành Chương trình công tác ngành Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2011 và Chương trình công tác này về Bộ (Văn phòng Bộ) trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.

4.3. Chánh Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết bảo đảm chương trình được thực hiện đồng bộ, hiệu quả; tổng hợp báo cáo để Bộ trưởng báo cáo tại giao ban hàng tháng của Chính phủ theo quy định./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi