Thông tư 25/2009/TT-BTNMT quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 25/2009/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 25/2009/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Xuân Cường |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/11/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 25/2009/TT-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 25/2009/TT-BTNMT
NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2009
BAN HANH QUY CHUẨN QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
Các quy chuẩn ban hành kèm theo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 07: 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NGƯỠNG CHẤT THẢI NGUY HẠI
National Technical Regulation on Hazardous Waste Thresholds
HÀ NỘI - 2009
Lời nói đầu
QCVN 07: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải rắn biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NGƯỠNG CHẤT THẢI NGUY HẠI
National Technical Regulation on Hazardous Waste Thresholds.


1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định ngưỡng chất thải nguy hại đối với các chất thải và hỗn hợp của các chất thải (trừ chất thải phóng xạ, chất thải ở thể khí và hơi) có tên tương ứng trong Danh mục chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với: các tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải; các đơn vị có hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải; các cơ quan quản lý nhà nước; đơn vị lấy mẫu, phân tích và các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến chất thải.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Chất thải nguy hại (CTNH) là những chất thải có tên (mỗi tên chất thải tương ứng với một mã CTNH) trong Danh mục CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (sau đây gọi tắt là Danh mục CTNH), được chia thành hai loại sau:
a) Là CTNH trong mọi trường hợp (có ký hiệu ** trong Danh mục CTNH);
b) Có khả năng là CTNH (có ký hiệu * trong Danh mục CTNH) có ít nhất một tính chất nguy hại hoặc một thành phần nguy hại vượt ngưỡng CTNH theo quy định tại Phần 2 của Quy chuẩn này.
1.3.2. Ngưỡng CTNH (còn gọi là ngưỡng nguy hại của chất thải) là giới hạn định lượng tính chất nguy hại hoặc thành phần nguy hại của một chất thải làm cơ sở để phân định, phân loại và quản lý CTNH.
1.3.3. Chất thải đồng nhất (homogeneous) là chất thải có thành phần và tính chất hoá-lý tương đối đồng nhất tại mọi điểm trong khối chất thải.
1.3.4. Hỗn hợp chất thải là hỗn hợp của ít nhất hai loại chất thải đồng nhất, kể cả trường hợp có nguồn gốc do kết cấu hay cấu thành có chủ định (như các phương tiện, thiết bị thải). Các chất thải đồng nhất cấu thành nên hỗn hợp chất thải được gọi là chất thải thành phần.
Hỗn hợp chất thải mà các chất thải thành phần đã được hoà trộn với nhau một cách tương đối đồng nhất về tính chất hoá-lý tại mọi điểm trong khối hỗn hợp chất thải thì được coi là chất thải đồng nhất.
1.3.5. Tạp chất bám dính là các chất liên kết chặt trên bề mặt (với độ dày trung bình không quá 01 mm hoặc hàm lượng không quá 01% trên tổng khối lượng chất thải, không bị rời ra trong điều kiện bình thường) của chất thải hoặc hỗn hợp chất thải nền dạng rắn và không được coi là chất thải thành phần trong hỗn hợp chất thải.
1.3.6. Hàm lượng tuyệt đối là hàm lượng phần trăm (%) hoặc phần triệu (ppm) của một thành phần nguy hại trong chất thải. Ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) là ngưỡng CTNH tính theo hàm lượng tuyệt đối.
1.3.7. Nồng độ ngâm chiết (eluate/leaching) là nồng độ (mg/l) của một thành phần nguy hại trong dung dịch sau ngâm chiết, được thôi ra từ chất thải khi tiến hành chuẩn bị mẫu phân tích bằng phương pháp ngâm chiết. Ngưỡng nồng độ ngâm chiết (Ctc) là ngưỡng CTNH tính theo nồng độ ngâm chiết.
1.3.8. Phương pháp ngâm chiết là phương pháp EPA 1311 hoặc ASTM 5233-92 quy định tại Phần 4 của Quy chuẩn này.
1.3.9. Dung dịch ngâm chiết là dung dịch được pha chế để sử dụng cho việc ngâm chiết chất thải theo phương pháp ngâm chiết.
1.3.10. Dung dịch sau ngâm chiết là dung dịch thu được từ quá trình ngâm chiết mẫu chất thải theo phương pháp ngâm chiết.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ NGƯỠNG CTNH
2.1. Nguyên tắc chung
2.1.1. Một chất thải có ký hiệu * trong Danh mục CTNH được phân định là CTNH nếu có ít nhất một trong các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất một tính chất nguy hại vượt ngưỡng CTNH (nhiệt độ chớp cháy, độ kiềm hoặc độ axit tương đương với các mức giá trị quy định tại cột «Ngưỡng CTNH» trong Bảng 1);
b) Có ít nhất một thành phần nguy hại vô cơ hoặc hữu cơ mà đồng thời giá trị hàm lượng tuyệt đối và giá trị nồng độ ngâm chiết đều vượt ngưỡng CTNH (lớn hơn hoặc bằng mức giá trị ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) và ngưỡng nồng độ ngâm chiết (Ctc) quy định tại điểm 2.1.5).
Trường hợp không sử dụng cả hai giá trị hàm lượng tuyệt đối hoặc nồng độ ngâm chiết (đối với các thành phần nguy hại không có cả hai ngưỡng Htc và Ctc hoặc không có điều kiện sử dụng cả hai ngưỡng) thì việc phân định CTNH sẽ chỉ áp dụng theo một ngưỡng được sử dụng.
2.1.2. Một chất thải có ký hiệu * trong Danh mục CTNH được phân định không phải là CTNH nếu tất cả các tính chất hoặc thành phần nguy hại đều không vượt ngưỡng CTNH (hay còn gọi là dưới ngưỡng CTNH), cụ thể như sau:
a) Nhiệt độ chớp cháy, độ kiềm hoặc độ axit không tương đương với các mức giá trị quy định tại cột «Ngưỡng CTNH» trong Bảng 1;
b) Tất cả các thành phần nguy hại đều có giá trị nhỏ hơn một trong hai ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) hoặc ngưỡng nồng độ ngâm chiết (Ctc) quy định tại điểm 2.1.5.
2.1.3. Trường hợp một chất thải đã được phân định là CTNH, bất kể thuộc loại * hoặc ** trong Danh mục CTNH thì chỉ được phân loại theo tên và mã CTNH của loại có chứa một (hoặc một nhóm) thành phần nguy hại nhất định khi thành phần này (hoặc ít nhất một thành phần trong nhóm thành phần) vượt ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) quy định tại điểm 2.1.5; nếu không vượt ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) thì không phân loại theo thành phần nguy hại này, hay một cách biểu kiến, thành phần nguy hại này được coi là không có trong chất thải (ở mức độ nguy hại).
2.1.4. Một CTNH sau khi được xử lý mà tất cả các tính chất hoặc thành phần nguy hại đều dưới một trong hai ngưỡng Htc hoặc Ctc thì không còn là CTNH và không phải quản lý theo các quy định đối với CTNH.
2.1.5. Ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) và ngưỡng nồng độ ngâm chiết (Ctc) được xác định theo nguyên tắc như sau:
a) Ngưỡng nồng độ ngâm chiết (Ctc, mg/l) được quy định tại cột «Nồng độ ngâm chiết, Ctc» của Bảng 2 và 3;
b) Ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc, ppm) được tính bằng công thức sau:
Htc = |
H.(1+19.T) |
20 |
Trong đó:
- H (ppm) là giá trị quy định trong cột «Hàm lượng tuyệt đối cơ sở, H» của Bảng 2 và 3 của Quy chuẩn làm cơ sở tính toán giá trị Htc;
- T là tỷ số giữa khối lượng thành phần rắn khô trong mẫu chất thải trên tổng khối lượng mẫu chất thải.
2.2. Giá trị ngưỡng CTNH
2.2.1. Các tính chất nguy hại
Bảng 1: Các tính chất nguy hại
TT |
Tính chất nguy hại |
Ngưỡng CTNH |
1 |
Tính dễ bắt cháy |
Nhiệt độ chớp cháy £ 60 0C |
2 |
Tính kiềm |
pH ³ 12,5 |
3 |
Tính axít |
pH £ 2,0 |
2.2.2. Các thành phần nguy hại vô cơ
Bảng 2: Các thành phần nguy hại vô cơ
TT |
Thành phần nguy hại(1) |
Công thức hoá học |
Ngưỡng CTNH |
||
---|---|---|---|---|---|
Hàm lượng tuyệt đối cơ sở, H (ppm) |
Nồng độ ngâm chiết, |
||||
Nhóm kim loại nặng và hợp chất vô cơ của chúng (tính theo nguyên tố kim loại) |
|||||
1 |
Antimon (Antimony)(2) |
Sb |
20 |
1 |
|
2 |
Asen (Arsenic)(#) |
As |
40 |
2 |
|
3 |
Bari (Barium) trừ bari sunphat (barium sulfate) |
Ba |
2.000 |
100 |
|
4 |
Bạc (Silver)(#)(2) |
Ag |
100 |
5 |
|
5 |
Beryn (Beryllium)(#) |
Be |
2 |
0,1 |
|
6 |
Cadmi (Cadmium)(#) |
Cd |
10 |
0,5 |
|
7 |
Chì (Lead)(2) |
Pb |
300 |
15 |
|
8 |
Coban (Cobalt) |
Co |
1.600 |
80 |
|
9 |
Kẽm (Zinc) (2) |
Zn |
5.000 |
250 |
|
10 |
Molybden (Molybdenum) trừ molybden disunphua (molybdenum disulfide) |
Mo |
7.000 |
350 |
|
11 |
Nicken (Nickel)(2) |
Ni |
1.400 |
70 |
|
12 |
Selen (Selenium)(#) |
Se |
20 |
1 |
|
13 |
Tali (Thallium) |
Ta |
140 |
7 |
|
14 |
Thủy ngân (Mercury)(#) |
Hg |
4 |
0,2 |
|
15 |
Crom VI (Chromium VI) (#)(2) |
Cr |
100 |
5 |
|
16 |
Vanadi (Vanadium) |
Va |
500 |
25 |
|
Các thành phần vô cơ khác |
|||||
17 |
Muối florua (Fluoride) trừ canxi florua (calcium floride) |
F_ |
3.600 |
180 |
|
18 |
Xyanua hoạt động |
CN- |
30 |
|
|
19 |
Tổng Xyanua |
CN- |
590 |
|
|
20 |
Amiăng (Abestos)(5) |
|
10.000 |
|
|
2.2.3. Các thành phần nguy hại hữu cơ
Bảng 3: Các thành phần nguy hại hữu cơ
TT |
Thành phần nguy hại(1) |
Số CAS(3) |
Công thức hoá học |
Ngưỡng CTNH |
|
---|---|---|---|---|---|
Hàm lượng tuyệt đối cơ sở, |
Nồng độ ngâm chiết, |
||||
Cresol/Phenol |
|||||
1a |
o-Cresol (o-Cresol) |
95-48-7 |
CH3C6H4OH |
4.000 |
200 |
1b |
m-Cresol (m-Cresol) |
108-39-4 |
CH3C6H4OH |
4.000 |
200 |
1c |
p-Cresol (p-Cresol) |
106-44-5 |
CH3C6H4OH |
4.000 |
200 |
1 |
Tổng Cresol(4) |
|
CH3C6H4OH |
4.000 |
200 |
2 |
2-4-Dimetyl phenol (2,4-Dimethyphenol) |
105-67-9 |
C6H3(CH3)2OH |
1.400 |
70 |
3 |
2-6-Dimetyl phenol (2,6-Dimethyphenol) |
576-26-1 |
C6H3(CH3)2OH |
400 |
20 |
4 |
Phenol (Phenol) |
108-95-2 |
C6H5OH |
20.000 |
1.000 |
Clophenol |
|||||
5 |
2-Clophenol (2-Chlorophenol) |
95-57-8 |
C6H5ClO |
400 |
20 |
6 |
2,4-Diclophenol (2,4-Dichlorophenol) |
120-83-2 |
C6H3Cl2OH |
200 |
10 |
7 |
2,6-Diclophenol (2,6-Dichlorophenol) |
87-65-0 |
C6H3Cl2OH |
3.000 |
|
8 |
Pentaclophenol (Pentachlorophenol) |
87-86-5 |
C6OHCl5 |
2.000 |
100 |
9 |
2,3,4,6-Tetraclophenol (2,3,4,6-Tetrachlorophenol) |
58-90-2 |
C6HCl4OH |
2.000 |
100 |
10 |
2,4,5-Triclophenol (2,4,5-Trichlorophenol) |
95-95-4 |
C6H2Cl3OH |
8.000 |
400 |
11 |
2,4,6-Triclophenol (2,4,6-Trichlorophenol)(#) |
88-06-2 |
C6H2Cl3OH |
40 |
2 |
Nitrophenol |
|||||
12 |
2-Butyl-4,6-dinitrophenol |
88-85-7 |
C10H12N2O5 |
70 |
3,5 |
13 |
2,4-Dinitrophenol (2,4-Dinitrophenol) |
51-28-5 |
C6H3OH(NO2)2 |
140 |
7 |
14a |
o-Nitrophenol (o-Nitrophenol) |
88-75-5 |
C6H4OHNO2 |
10.000 |
|
14b |
p-Nitrophenol (p-Nitrophenol) |
100-02-7 |
C6H4OHNO2 |
10.000 |
|
14 |
Tổng Nitrophenol(4) |
|
C6H4OHNO2 |
10.000 |
|
Dẫn xuất halogen của hydrocacbon dễ bay hơi |
|||||
15 |
Bromdiclometan (Bromodichloromethane) (#) |
75-27-4 |
CHBrCl2 |
6 |
0,3 |
16 |
Brommetan/Metyl bromua (Bromomethane/Methyl bromide)(#) |
74-83-9 |
CH3Br |
100 |
5 |
17 |
Cacbon tetraclorua (Carbon tetrachloride)(#) |
56-23-5 |
CCl4 |
10 |
0,5 |
18 |
Clobenzen (Chlorobenzene) |
108-90-7 |
C6H5Cl |
1.400 |
70 |
19 |
Clodibrommetan (Chlorodibromomethane) |
124-48-1 |
CHClBr2 |
3.000 |
|
20 |
Cloetan (Chloroethane) |
75-00-3 |
C2H5Cl |
1.000 |
|
21 |
Clorofom (Chloroform)(#) |
67-66-3 |
CHCl3 |
100 |
5 |
22 |
Clometan/Methyl clorua (Chloromethane/Methyl chloride) |
74-87-3 |
CH3Cl |
1.000 |
|
23 |
1,2-Dibrometan/Etylen dibromua |
106-93-4 |
C2H4Br2 |
0,2 |
0,01 |
24 |
Dibrommetan (Dibromomethane) |
74-95-3 |
CH2Br2 |
20.000 |
|
25 |
Diclodiflometan (Dichlorodifluoromethane) |
75-71-8 |
CCl2F2 |
1.400 |
700 |
26a |
1,1-Dicloetan (1,1-Dichloroethane)(#) |
75-34-3 |
C2H4Cl2 |
10 |
0,5 |
26b |
1,2-Dicloetan (1,2-Dichloroethane)(#) |
107-06-2 |
C2H4Cl2 |
10 |
0,5 |
26 |
Tổng Dicloetan(#)(4) |
|
C2H4Cl2 |
10 |
0,5 |
27 |
1,1-Dicloetylen (1,1-Dichloroethylene)(#) |
75-35-4 |
C2H2Cl2 |
10 |
0,5 |
28a |
m-Diclobenzen (m-Dichlorobenzene)(#) |
541-73-1 |
m-C6H4Cl2 |
100 |
5 |
28b |
o-Diclobenzen (o-Dichlorobenzene)(#) |
95-50-1 |
o-C6H4Cl2 |
100 |
5 |
28c |
p-Diclobenzen (p-Dichlorobenzene)(#) |
106-46-7 |
p-C6H4Cl2 |
100 |
5 |
28 |
Tổng Diclobenzen(#)(4) |
|
|
100 |
5 |
29 |
1,3-Diclopropen (1,3-Dichloropropene)(#) |
542-75-6 |
C3H4Cl2 |
20 |
1 |
30 |
cis-1,3-Diclopropylen (cis-1,3-Dichloropropylene) |
10061-01-5 |
C3H4Cl2 |
3.000 |
|
31 |
trans-1,2-Dicloetylen (trans-1,2-Dichloroethylene) |
156-60-5 |
C2H2Cl2 |
20.000 |
|
32 |
trans-1,3-Diclopropylen (trans-1,3-Dichloropropylene) |
10061-02-6 |
C3H4Cl2 |
3.000 |
|
33 |
Metylen clorua (Methylene chloride) |
75-09-2 |
CH2Cl2 |
1.000 |
50 |
34 |
1,1,1,2-Tetracloetan (1,1,1,2-Tetrachloroethane)(#) |
630-20-6 |
C2H2Cl4 |
100 |
5 |
35 |
1,1,2,2-Tetracloetan (1,1,2,2-Tetrachloroethane)(#) |
79-34-5 |
C2H2Cl4 |
40 |
2 |
36 |
Tetracloetylen (Tetrachloroethylene)(#) |
127-18-4 |
C2Cl4 |
10 |
0,5 |
37 |
Tribrommetan/Bromofom (Tribromomethane/Bromoform) |
75-25-2 |
CHBr3 |
1.400 |
70 |
38 |
1,1,1-Tricloetan (1,1,1-Trichloroethane) |
71-55-6 |
C2H3Cl3 |
6.000 |
300 |
39 |
1,1,2-Tricloethan (1,1,2-Trichloroethane)(#) |
79-00-5 |
C2H3Cl3 |
100 |
5 |
40 |
Tricloetylen (Trichloroethylene)(#) |
79-01-6 |
C2HCl3 |
20 |
1 |
41 |
Vinyl clorua (Vinyl chloride)(#) |
75-01-4 |
C2H3Cl |
4 |
0,2 |
Hydrocacbon dễ bay hơi |
|||||
42 |
Benzen (Benzene)(#) |
71-43-2 |
C6H6 |
10 |
0,5 |
43 |
Etyl benzen (Ethyl benzene) |
100-41-4 |
C6H5C2H5 |
8.000 |
400 |
44 |
Toluen (Toluene) |
108-88-3 |
C6H5CH3 |
20.000 |
1.000 |
45 |
Xylen-các đồng phân (tổng nồng độ của o-, m-, p-xylen) |
1330-20-7 |
C6H4(CH3)2 |
20.000 |
1.000 |
Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH) |
|||||
46 |
Antraxen (Anthracene)(#) |
120-12-7 |
C14H10 |
100 |
|
47 |
Axenapten (Acenaphthene) |
83-32-9 |
C12H10 |
4.000 |
200 |
48 |
Benzantraxen (Benz(a)anthracene)(#) |
56-55-3 |
C18H12 |
100 |
|
49 |
Dibenz(a,h)antraxen (Dibenz(a,h)anthracene)(#) |
53-70-3 |
C22H14 |
100 |
|
50 |
Benzo(j)fluoranten (Benzo(j)fluoranthene) |
205-82-3 |
C20H12 |
3.000 |
|
51 |
Benzo(k)floanten (Benzo(k)fluoranthene)(#) |
207-08-9 |
C20H12 |
100 |
|
52 |
Benzo(a)pyren (Benzo(a)pyrene)(#) |
50-32-8 |
C20H12 |
100 |
|
53 |
Crysen (Chrysene)(#) |
218-01-9 |
C18H12 |
100 |
|
54 |
Floanten (Fluoranthene) |
206-44-0 |
C16H10 |
3.000 |
150 |
55 |
Floren (Fluorene) |
86-73-7 |
C13H10 |
3.000 |
150 |
56 |
Naptalen (Naphthalene) |
91-20-3 |
C10H8 |
1.000 |
|
57 |
Phenantren (Phenanthrene) |
85-01-8 |
C14H10 |
200 |
|
58 |
Pyren (Pyrene)(#) |
129-00-0 |
C16H10 |
100 |
5 |
Phtalat |
|||||
59 |
Butyl benzyl phtalat (Butyl benzyl phthalate) |
85-68-7 |
C19H20O4 |
10.000 |
500 |
60 |
Dietyl phtalat (Diethyl phthalate) |
84-66-2 |
C6H4(COOC2H5)2 |
20.000 |
1.000 |
61 |
Dietyl hexyl phtalat [Bis(2-ethylhexyl) phthalate] |
117-81-7 |
C24H38O4 |
600 |
30 |
62 |
Dimetyl phtalat (Dimethyl phthalate) |
131-11-3 |
C6H4(COOCH3)2 |
1.000 |
|
63 |
Di-n-butyl phtalat (Di-n-butyl phthalate) |
84-74-2 |
C6H4(COOC4H9)2 |
8.000 |
400 |
64 |
Di-n-octyl phtalat (Di-n-octyl phthalate) |
117-84-0 |
C6H4(COOC8H17)2 |
1.000 |
|
Hoá chất bảo vệ thực vật cơ clo (OCP) |
|||||
65 |
Andrin (Aldrin)(#) |
309-00-2 |
C12H8Cl6 |
10 |
0,5 |
66a |
a-BHC (a-BHC)(#) |
319-84-6 |
C6H6Cl6 |
6 |
0,3 |
66b |
β-BHC (β-beta-BHC)(#) |
319-85-7 |
C6H6Cl6 |
6 |
0,3 |
66c |
δ-BHC (δ-BHC)(#) |
319-86-8 |
C6H6Cl6 |
6 |
0,3 |
66d |
γ-BHC/Lindan (γ-BHC/Lindane)(#) |
58-89-9 |
C6H6Cl6 |
6 |
0,3 |
66 |
Tổng BHC(#)(4) |
|
C6H6Cl6 |
6 |
0,3 |
67 |
Clodan (Chlordane)(#) |
57-74-9 |
C10H6Cl8 |
0,6 |
0,03 |
68a |
o,p'-DDD(#) |
53-19-0 |
C14H10Cl4 |
20 |
1 |
68b |
p,p'-DDD(#) |
72-54-8 |
C14H10Cl4 |
20 |
1 |
68c |
o,p'-DDE(#) |
3424-82-6 |
C14H8Cl4 |
20 |
1 |
68d |
p,p'-DDE(#) |
72-55-9 |
C14H8Cl4 |
20 |
1 |
68e |
o,p'-DDT(#) |
789-02-6 |
C14H9Cl5 |
20 |
1 |
68g |
p,p'-DDT(#) |
50-29-3 |
C14H9Cl5 |
20 |
1 |
68 |
Tổng DDD, DDE, DDT(#)(4) |
|
|
20 |
1 |
69 |
2,4-Diclophenoxyaxetic axit/2,4-D |
94-75-7 |
C6H3Cl2OCH2COOH |
100 |
5 |
70 |
Dieldrin (Dieldrin)(#) |
60-57-1 |
C12H8Cl6O |
0,4 |
0,02 |
71a |
Endosulfan I (Endosulfan I)(#) |
959-98-8 |
C9H6Cl6O3S |
4 |
0,2 |
71b |
Endosulfan II (Endosulfan II)(#) |
33213-65-9 |
C9H6Cl6O3S |
4 |
0,2 |
71 |
Tổng Endosulfan(#)(4) |
|
C9H6Cl6O3S |
4 |
0,2 |
72 |
Endosulfan sulfat (Endosulfan sulfate)(#) |
1031-07-8 |
C9H6Cl6O4S |
100 |
|
73 |
Endrin (Endrin)(#) |
72-20-8 |
C12H8Cl6O |
0,4 |
0,02 |
74 |
Endrin aldehyt (Endrin aldehyde)(#) |
7421-93-4 |
C12H8Cl6O |
0,4 |
0,02 |
75 |
Heptaclo (Heptachlor)(#) |
76-44-8 |
C10H5Cl7 |
0,2 |
0,01 |
76 |
Heptaclo epoxit (Heptachlor epoxide)(#) |
1024-57-3 |
C10H5Cl7O |
0,8 |
0,04 |
77 |
Hexaclobenzen (Hexachlorobenzene)(#) |
118-74-1 |
C6Cl6 |
3 |
0,15 |
78 |
Hexaclobutadien (Hexachlorobutadiene)(#) |
87-68-3 |
C4Cl6 |
8 |
0,4 |
79 |
Hexaclocyclopentadien (Hexachlorocyclopentadiene)(#) |
77-47-4 |
C5Cl6 |
100 |
5 |
80 |
Hexacloetan (Hexachloroethane)(#) |
67-72-1 |
C2Cl6 |
60 |
3 |
81 |
Hexaclophen (Hexachlorophene)(#) |
70-30-4 |
C13H6Cl6O2 |
20 |
1 |
82 |
Isodrin (Isodrin)(#) |
465-73-6 |
C12H8Cl6 |
10 |
|
83 |
Kepon (Kepone)(#) |
143-50-0 |
C10H10O |
40 |
2 |
84 |
Metoxyclo (Methoxychlor) |
72-43-5 |
C16H15Cl3O |
200 |
10 |
85 |
Mirex (Mirex)(#) |
2385-85-5 |
C10Cl12 |
14 |
0,7 |
86 |
Pentaclobenzen (Pentachlorobenzene)(#) |
608-93-5 |
C6HCl5 |
60 |
3 |
87 |
Toxaphen (Toxaphene)(#) |
8001-35-2 |
C10H10Cl8 |
6 |
0,3 |
88 |
1,2,4-Triclobenzen (1,2,4-Trichlorobenzene) |
120-82-1 |
C6H3Cl3 |
1.400 |
70 |
Hoá chất bảo vệ thực vật cơ photpho |
|||||
89 |
Disulfoton (Disulfoton)(#) |
298-04-4 |
C8H19O2PS3 |
2 |
0,1 |
90 |
Metyl paration (Methyl parathion)(#) |
298-00-0 |
(CH3O)2PSO-C6H4NO2 |
20 |
1 |
91 |
Phorat (Phorate)(#) |
298-02-2 |
C7H17O2PS3 |
100 |
|
Hoá chất bảo vệ thực vật cacbamat |
|||||
92 |
Paration (Parathion) |
56-38-2 |
C10H14NO5PS |
400 |
20 |
93 |
Propoxua (Propoxur)(#) |
114-26-1 |
C11H15NO3 |
100 |
|
Các hoá chất bảo vệ thực vật khác |
|||||
94 |
Silvex/2,4,5-TP (Silvex/2,4,5-TP)(#) |
93-72-1 |
C9H7Cl3O3 |
20 |
1 |
95 |
2,4,5-Triclophenoxyaxetic axit/2,4,5-T |
93-76-5 |
C6H2Cl3O-CH2COOH |
100 |
|
Ete |
|||||
96 |
Di-Clo etyl ete [bis(2-Chloroethyl)ether](#) |
111-44-4 |
C4H8Cl2O |
6 |
0,3 |
97 |
Clo metyl ete [bis (Chloromethyl) ether](#) |
524-88-1 |
C2H4Cl2O |
10 |
|
98 |
Di-Clo isopropyl ete [bis(2-Chloroisopropyl)ether](#) |
39638-32-9 |
C6H12Cl2O |
100 |
|
99 |
Dietyl ete (Diethyl ether) |
60-29-7 |
C2H5OC2H5 |
20.000 |
|
100 |
Metyl clo metyl ete (Methyl chloromethyl ether)(#) |
107-30-2 |
CH3OCH2Cl |
10 |
|
PCB và Dioxin/Furan |
|||||
101 |
PCB (Tổng tất cả đồng phân PCB hoặc tất cả Aroclo)(#) |
1336-36-3 |
|
5 |
|
102a |
2,3,7,8-TCDD(#) |
1746-01-6 |
C12H4Cl4O2 |
0,1 |
0,005 |
102b |
1,2,3,7,8-PeCDD(#) |
40321-76-4 |
C12H3Cl5O2 |
0,2 |
0,01 |
102c |
1,2,3,4,7,8-HxCDD(#) |
57653-85-7 |
C12H2Cl6O2 |
1 |
0,05 |
102d |
1,2,3,6,7,8-HxCDD(#) |
34465-46-8 |
C12H2Cl6O2 |
1 |
0,05 |
102 |
Tổng Dioxin (TCDD, PeCDD, HxCDD)(#)(6) |
|
|
0,1 |
0,005 |
103a |
2,3,7,8-TCDF(#) |
51207-31-9 |
C12H4Cl4O |
1 |
0,05 |
103b |
1,2,3,7,8-PeCDF(#) |
57117-41-6 |
C12H3Cl5O |
2 |
0,1 |
103c |
2,3,4,7,8-PeCDF(#) |
57117-31-4 |
C12H3Cl5O |
0,2 |
0,01 |
103d |
1,2,3,4,7,8-HxCDF(#) |
70648-26-9 |
C12H2Cl6O |
1 |
0,05 |
103e |
1,2,3,6,7,8-HxCDF(#) |
57117-44-9 |
C12H2Cl6O |
1 |
0,05 |
103 |
Tổng Furan (TCDF, PeCDF, HxCDF)(#)(7) |
|
|
0,2 |
0,01 |
Dầu (trừ loại có nguồn gốc thực phẩm) |
|||||
104a |
Dầu hydrocacbon |
|
|
1.000 |
50 |
104b |
Dầu hydrocacbon C10-C16 |
|
|
3.000 |
150 |
104c |
Dầu hydrocacbon C17-C34 |
|
|
5.000 |
250 |
104d |
Dầu hydrocacbon ≥C35 |
|
|
10.000 |
500 |
104 |
Tổng dầu(8) |
|
|
1.000 |
50 |
Hợp chất cơ kim |
|||||
105 |
Tổng thuỷ ngân hữu cơ(#) |
|
|
100 |
|
106 |
Tổng chì hữu cơ(#) |
|
|
10 |
|
Hợp chất silic hữu cơ |
|||||
107 |
Metyl etyl dimetoxy silan [Bis(1-methylethyl)-dimethoxysilane] |
18230-61-0 |
C8H20O2Si |
20.000 |
|
108 |
Bis(4-flophenyl) (metyl) (1H-1,2,4-triazol-1-ylmetyl) silan |
85509-19-9 |
C16H15F2N3Si |
1.000 |
|
109 |
Isobutyl isopropyl dimetoxy silan (Isobutylisopropyldimethoxysilane) |
111439-76-0 |
C9H22O2Si |
20.000 |
|
110 |
Tetraetyl silicat (Tetraethyl silicate) |
78-10-4 |
(C2H5O)4Si |
20.000 |
|
111 |
Trietoxy isobutyl silan (Triethoxyisobutylsilane) |
17980-47-1 |
C10H24O3Si |
20.000 |
|
112 |
Tris(isopropenyloxy) phenyl silan |
52301-18-5 |
|
100 |
|
Các thành phần hữu cơ khác |
|||||
113 |
Acrylamid (Acrylamide)(#) |
79-06-1 |
C2H3CONH2 |
1,6 |
0,08 |
114 |
Acrylnitril (Acrylonitrile)(#) |
107-13-1 |
C2H3CN |
12 |
0,6 |
115 |
4-Aminodiphenyl (4-Aminodiphenyl)(#) |
92-67-1 |
C12H9NH2 |
10 |
|
116 |
Anilin (Aniline |
62-53-3 |
C6H5NH2 |
1.200 |
60 |
117 |
Axetonitril (Acetonitrile) |
75-05-8 |
CH3CN |
400 |
20 |
118 |
Axeton (Acetone) |
67-64-1 |
C3H6O |
8.000 |
400 |
119 |
Axetophenon (Acetophenone) |
96-86-2 |
C8H8O |
8.000 |
400 |
120 |
2-Axetylaminfloren (2-Acetylaminofluorene) |
53-96-3 |
C15H13NO |
200 |
10 |
121 |
Benzal clorua (Benzal chloride)(#) |
98-87-3 |
C7H6Cl2 |
100 |
|
122 |
Benzidin (Benzidine) và muối của chúng(#) |
92-87-5 |
C12H8(NH2)2 |
0,2 |
0,01 |
123 |
n-Butyl alcol (n-Butyl alcohol) |
71-36-3 |
C4H7OH |
10.000 |
|
124 |
Cacbon disulfua (Carbon disulphide) |
75-15-0 |
CS2 |
8.000 |
400 |
125 |
p-Cloanilin (p-Chloroaniline)(#) |
106-47-8 |
C6H4ClNH2 |
100 |
|
126 |
2-Clo-1,3-butadien (2-Chloro-1,3-butadiene)(#) |
126-99-8 |
C4H5Cl |
100 |
|
127 |
p-Clo-m-cresol (p-Chloro-m-cresol) |
59-50-7 |
C7H7ClO |
20.000 |
1.000 |
128 |
Cyclohexanon (Cyclohexanone) |
108-94-1 |
C6H10O |
20.000 |
|
129 |
1,2-Dibrom-3-clopropan (1,2-Dibromo-3-chloropropane)(#) |
96-12-8 |
C3H5Br2Cl |
10 |
|
130 |
3,3'-Diclobenzidin (3,3'-Dichlorobenzidine) và muối của chúng(#) |
91-94-1 |
C12H10Cl2N2 |
16 |
0,8 |
131 |
4-Dimetylaminazobenzen (4-Dimethylaminoazobenzene)(#) |
60-11-7 |
C14H15N3 |
10 |
|
132 |
1,4-Dinitrobenzen (1,4-Dinitrobenzene)(#) |
100-25-4 |
C6H4(NO2)2 |
100 |
|
133 |
m-Dinitrobenzen (m-Dinitrobenzene)(#) |
99-65-0 |
C6H4(NO2)2 |
8 |
0,4 |
134 |
4,6-Dinitro-o-cresol (4,6-Dinitro-o-cresol)(#) |
534-52-1 |
CH3C6H2OH(NO2)2 |
100 |
|
135 |
1,2-Diclopropan (1,2-Dichloropropane) |
78-87-5 |
C3H6Cl2 |
20.000 |
|
136a |
2,4-Dinitrotoluen (2,4-Dinitrotoluene)(#) |
121-14-2 |
CH3C6H3(NO2)2 |
3 |
0,15 |
136b |
2,6-Dinitrotoluen (2,6-Dinitrotoluene) (#) |
606-20-2 |
CH3C6H3(NO2)2 |
3 |
0,15 |
136c |
2,3-Dinitrotoluen (2,3-Dinitrotoluene)(#) |
602-01-7 |
CH3C6H3(NO2)2 |
3 |
0,15 |
136 |
Tổng Dinitrotoluen(#)(4) |
|
CH3C6H3(NO2)2 |
3 |
0,15 |
137 |
Di-n-propylnitrosamin (Di-n-propylnitrosamine)(#) |
621-64-7 |
C6H14N2O |
1 |
0,05 |
138 |
1,4-Dioxan (1,4-Dioxane) |
123-91-1 |
C4H8O2 |
600 |
30 |
139 |
Diphenylamin (Diphenylamine) |
122-39-4 |
(C6H5)2NH |
1.800 |
90 |
140 |
1,2-Diphenylhydrazin (1,2-Diphenylhydrazine)(#) |
122-66-7 |
C12H12N2 |
8 |
0,4 |
141 |
Etyl axetat (Ethyl acetate) |
141-78-6 |
CH3COOC2H5 |
10.000 |
|
142 |
Etylenimin (Ethyleneimine) hay Aziridene (Aziriden)(#) |
115-56-4 |
C2H5N |
10 |
|
143 |
Etyl metacrylat (Ethyl methacrylate) |
97-63-2 |
C6H10O2 |
15.000 |
|
144 |
Iodmetan (Iodomethane) |
74-88-4 |
CH3I |
1.000 |
|
145 |
Isobutyl alcol (Isobutyl alcohol) |
78-83-1 |
C4H9OH |
10.000 |
|
146 |
Metacrylnitril (Methacrylonitrile) (#) |
126-98-7 |
C4H5N |
8 |
0,4 |
147 |
Metanol (Methanol) |
67-56-1 |
CH3OH |
3.000 |
|
148 |
4,4-Metylen dicloanilin) [4,4-Methylene bis(2-chloroaniline)](#) |
101-14-4 |
C13H12Cl2N2 |
100 |
|
149 |
Metyl etyl keton (Methyl ethyl ketone) |
78-93-3 |
C4H8O |
4.000 |
200 |
150 |
Metyl isobutyl keton (Methyl isobutyl ketone) |
108-10-1 |
C6H12O |
4.000 |
200 |
151 |
-Naptylamin (-Naphthylamine)(#) |
134-32-7 |
C10H9N |
10 |
|
152 |
β-Naptylamin (β-Naphthylamine)(#) |
91-59-8 |
C10H9N |
10 |
|
153 |
o-Nitroanilin (o-Nitroaniline) |
88-74-4 |
NO2C6H4NH2 |
3.000 |
|
154 |
p-Nitroanilin (p-Nitroaniline) |
100-01-6 |
NO2C6H4NH2 |
3.000 |
|
155 |
Nitrobenzen (Nitrobenzene)(#) |
98-95-3 |
C6H5NO2 |
40 |
2 |
156 |
4-Nitrobiphenyl (4-Nitrobiphenyl)(#) |
92-93-3 |
C12H9NO2 |
10 |
|
157 |
5-Nitro-o-toluidin (5-Nitro-o-toluidine) |
99-55-8 |
CH3NO2C6H3NH2 |
1.000 |
|
158 |
N-Nitrosodimetylamin (N-Nitrosodimethylamine)(#) |
62-75-9 |
(CH3)2N2O |
10 |
|
159 |
N-Nitroso-di-n-butylamin (N-Nitroso-di-n-butylamine)(#) |
924-16-3 |
C8H18N2O |
1,2 |
0,06 |
160 |
N-Nitrosometyletylamin (N-Nitrosomethylethylamine)(#) |
10595-95-6 |
C3H8N2O |
0,4 |
0,02 |
161 |
N-Nitrosopyrolidin (N-Nitrosopyrrolidine)(#) |
930-55-2 |
C4H8N2O |
4 |
0,2 |
162 |
Pentacloetan (Pentachloroethane) |
76-01-7 |
C2HCl5 |
1.000 |
|
163 |
Pentaclonitrobenzen (Pentachloronitrobenzene) |
82-68-8 |
C6NO2Cl5 |
200 |
10 |
164 |
Ptalic anhydrit (Phthalic anhydride) |
85-44-9 |
C8H4O3 |
10.000 |
|
165 |
β-Propilacton (β-Propiolactone)(#) |
57-57-8 |
C3H4O2 |
10 |
|
166 |
Pyridin (Pyridine)(#) |
110-86-1 |
C5H5N |
80 |
4 |
167 |
Safrol (Safrole)(#) |
94-59-7 |
C10H10O2 |
100 |
|
168 |
1,2,3-Triclopropan (1,2,3-Trichloropropane) |
96-18-4 |
C3H5Cl3 |
400 |
20 |
2.2.4. Chú thích:
(1) Trong ngoặc là tên hóa chất theo tiếng Anh;
(2) Trường hợp các phế liệu kim loại của antimon, bạc, chì, kẽm, nicken, crom hoặc phế liệu hợp kim có chứa các kim loại này được làm sạch, không lẫn tạp chất, không chứa các thành phần nguy hại khác vượt ngưỡng CTNH, ở dạng thanh, khối, tấm, đoạn thanh, đoạn ống, đầu mẩu, đầu tấm, đầu cắt, phoi, sợi, mảnh (không phải dạng bột), được tách riêng cho mục đích tái chế, tái sử dụng thì các kim loại này không tính là thành phần nguy hại vô cơ trong phế liệu;
(3) CAS là tên viết tắt của Chemical Abstracts Service Registry Numbers, là số đăng ký tên các hóa chất;
(4) Phải luôn áp dụng giá trị tổng đối với các thành phần này;
(5) Chỉ áp dụng đối với amiăng (bao gồm các loại chrysotile hay amiăng trắng, amosite hay amiăng nâu, crocidolite hay amiăng xanh, tremolite, anthophyllite và actinolite) trong chất thải ở dạng bột, sợi, bở, dễ vụn; không áp dụng đối với vật liệu amiăng-ximăng thải;
(6) Chỉ áp dụng giá trị tổng trong trường hợp không áp dụng phân biệt theo từng nhóm chất (TCDD, PeCDD, HxCDD);
(7) Chỉ áp dụng giá trị tổng trong trường hợp không áp dụng phân biệt theo từng nhóm chất (TCDF, PeCDF, HxCDF);
(8) Chỉ áp dụng giá trị tổng trong trường hợp không áp dụng phân biệt theo số phân tử C (cacbon);
(#) Thành phần nguy hại đặc biệt (có tính chất cực độc hoặc có khả năng gây ung thư hay gây đột biến gen rất cao) với ngưỡng hàm lượng tuyệt đối nhỏ hơn hoặc bằng 100 ppm.
3.1. Nguyên tắc chung
3.1.1. Mọi chất thải thuộc loại ** hoặc hỗn hợp chất thải có chứa ít nhất một chất thải thành phần thuộc loại ** trong Danh mục CTNH không phải lấy mẫu, phân tích để so sánh với ngưỡng CTNH mà phân định ngay là CTNH hoặc hỗn hợp CTNH, trừ trường hợp phân tích cho mục đích khác, trong đó có việc phân tích để phân loại CTNH theo thành phần nguy hại theo quy định tại điểm 2.1.3.
3.1.2. Mọi chất thải thuộc loại * hoặc hỗn hợp chất thải thuộc loại * khi chưa chứng minh được không phải là CTNH thì phải được quản lý theo các quy định đối với CTNH.
3.1.3. Nếu một dòng chất thải phát sinh thường xuyên (có tính chất lặp đi lặp lại một cách tương đối ổn định) từ một nguồn thải nhất định (như bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải) có tính chất hoặc thành phần nguy hại lúc vượt ngưỡng, lúc không vượt ngưỡng (dưới ngưỡng) CTNH tại các thời điểm lấy mẫu khác nhau thì phải phân định chung dòng chất thải đó là CTNH, trừ trường hợp phân định riêng cho từng lô chất thải riêng lẻ trong dòng chất thải đó.
3.1.4. Hỗn hợp chất thải có ít nhất một chất thải thành phần là CTNH bị coi là CTNH (hay hỗn hợp CTNH) và phải quản lý theo các quy định đối với CTNH.
3.2. Quy định đối với đơn vị lấy mẫu, phân tích
3.2.1. Đơn vị lấy mẫu, phân tích phải được công nhận chất lượng (đối với các phương pháp xác định và các thông số phân tích quy định tại Quy chuẩn này) hoặc được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường chỉ định. Các kết quả phân tích của đơn vị chưa được công nhận mà không do cơ quan quản lý nhà nước về môi trường chỉ định chỉ có tính chất tham khảo, không có giá trị trước pháp luật.
3.2.2. Đơn vị lấy mẫu, phân tích phải có trách nhiệm như sau:
a) Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lấy mẫu và kết quả phân tích mẫu làm cơ sở để phân định, phân loại CTNH;
b) Phải cử cán bộ có đủ năng lực tiến hành lấy mẫu và lập biên bản lấy mẫu kèm theo (kết quả phân tích trên mẫu được lấy bởi chủ nguồn thải hoặc đơn vị chưa được công nhận mà không do cơ quan quản lý nhà nước về môi trường chỉ định chỉ có tính chất tham khảo, không có giá trị trước pháp luật);
c) Phải áp dụng đúng nguyên tắc lấy mẫu và phương pháp xác định quy định tại Quy chuẩn này.
3.2.3. Trường hợp có tranh chấp do sự khác biệt giữa kết quả phân tích của hai đơn vị lấy mẫu, phân tích thì cơ quan quản lý nhà nước về môi trường chỉ định một đơn vị lấy mẫu, phân tích thứ ba (được chính thức công nhận chất lượng) làm trọng tài, đồng thời yêu cầu hai đơn vị lấy mẫu, phân tích nêu trên tiến hành lặp lại để kiểm tra đối chiếu.
3.3. Nguyên tắc lấy mẫu, phân tích, phân định và phân loại CTNH
Ngoài quy định cụ thể về phương pháp lấy mẫu nêu trong các phương pháp xác định quy định tại Phần 4 của Quy chuẩn này hoặc các phương pháp lấy mẫu khác được công nhận trong nước hoặc quốc tế, việc lấy mẫu, phân tích, phân định và phân loại CTNH phải được tiến hành theo nguyên tắc cơ bản như sau:
3.3.1. Đối với các chất thải đồng nhất ở thể rắn thuộc loại *: lấy ít nhất 03 mẫu đại diện ngẫu nhiên ở các vị trí khác nhau trong khối chất thải (có tính đến sự phân bố đại diện của kích thước các hạt hoặc phần tử trong khối chất thải) và sử dụng giá trị trung bình của kết quả phân tích để so sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định có phải là CTNH hay không.
3.3.2 Đối với chất thải lỏng, bùn thuộc loại * hoặc hỗn hợp của chúng: phải khấy, trộn đều (nếu có thể) trước khi lấy ít nhất 03 mẫu đại diện ngẫu nhiên ở các vị trí khác nhau và sử dụng giá trị trung bình của kết quả phân tích để so sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định có phải là CTNH hay không.
3.3.3. Đối với hỗn hợp chất thải rắn hoặc hỗn hợp giữa chất thải rắn và chất thải lỏng, bùn (toàn bộ các chất thải thành phần đều thuộc loại *): sử dụng tối đa các biện pháp cơ học phù hợp (chặt, cắt, bóc, cạo, ly tâm, trọng lực, thổi khí... nhưng không được sử dụng nước hoặc dung môi để rửa, tách) để tách riêng các chất thải thành phần và lấy mẫu đối với từng chất thải thành phần này theo quy định tại điểm 3.3.1 hoặc 3.3.2; sử dụng giá trị trung bình của kết quả phân tích đối với từng chất thải thành phần để so sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định có phải là CTNH hay không. Trường hợp không thể tách riêng các chất thải thành phần bằng các biện pháp cơ học thì trộn đều khối chất thải (nếu có thể) và lấy ít nhất 09 mẫu phân bố đều theo cách chia đều các phần trong khối chất thải (mỗi phần lấy 01 mẫu).
3.3.4. Đối với chất thải rắn thuộc loại * có tạp chất bám dính: lấy 03 mẫu đại diện ngẫu nhiên ở các vị trí khác nhau của chất thải nền (chất thải đồng nhất ở thể rắn) mà có tạp chất bám dính để so sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định có phải là CTNH hay không. Nếu chất thải nền là hỗn hợp chất thải thì phải tách riêng các chất thải thành phần để phân định theo quy định tại điểm 3.3.3.
3.3.5. Đối với việc phân định chung một dòng chất thải phát sinh thường xuyên từ một nguồn thải nhất định có phải là CTNH hay không thì phải lấy mẫu vào ít nhất 03 ngày khác nhau, thời điểm lấy mẫu của mỗi ngày phải khác nhau (đầu, giữa và cuối của một ca hoặc mẻ hoạt động), mỗi lần ít nhất 03 mẫu ngẫu nhiên ở các vị trí khác nhau.
3.3.6. Đối với các chất thải thuộc loại ** hoặc hỗn hợp có ít nhất một chất thải thành phần thuộc loại ** thì không cần lấy mẫu, phân tích mà phân định luôn là CTNH, nhưng nếu vẫn cần lấy mẫu, phân tích cho các mục đích khác như phân loại CTNH theo thành phần nguy hại như nêu tại điểm 2.1.3 thì cũng áp dụng nguyên tắc quy định từ điểm 3.3.1 đến 3.3.5.
3.3.7. Đối với việc phân định chất thải sau xử lý có còn là CTNH hay không thì cũng áp dụng các nguyên tắc quy định từ điểm 3.3.1 đến 3.3.5.
3.4. Nguyên tắc lựa chọn các tính chất và thành phần nguy hại để phân tích
Một chất thải bất kỳ chỉ cần có ít nhất một tính chất hoặc một thành phần nguy hại vượt ngưỡng CTNH thì phân định là CTNH. Do vậy, nếu chỉ để phân định một chất thải thuộc loại * có phải CTNH hay không, thì trong quá trình lựa chọn phân tích mà phát hiện ra một tính chất hoặc một thành phần nguy hại vượt ngưỡng CTNH thì không phải tiến hành phân tích các tính chất hoặc thành phần nguy hại còn lại, trừ trường hợp phân tích cho mục đích khác. Việc lựa chọn phân tích các tính chất hoặc thành phần nguy hại được tiến hành như sau:
3.4.1. Đối với các tính chất nguy hại: Căn cứ vào đặc điểm của nguồn thải và chủng loại chất thải để lựa chọn có phân tích tính dễ cháy, tính kiềm và axit hay không. Nếu chắc chắn rằng đặc điểm nguồn thải và chủng loại chất thải không thể dẫn tới việc chất thải có các chất dễ cháy, kiềm hoặc axit thì chuyển sang phân tích các thành phần nguy hại.
3.4.2. Đối với các thành phần nguy hại vô cơ: Không nhất thiết phải phân tích tất cả các thành phần vô cơ nêu tại Bảng 2. Cần căn cứ vào tính chất nguyên vật liệu, nhiên liệu, quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn thải, quá trình phát thải hoặc hoạt động có phát sinh chất thải để xác định các thành phần nguy hại vô cơ có thể có trong chất thải để phân tích. Nếu nguyên vật liệu, nhiên liệu, quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn thải, quá trình phát thải hoặc hoạt động có phát sinh chất thải không liên quan đến các chất có chứa thành phần nguy hại vô cơ nào thì không phải phân tích thành phần đó.
3.4.3. Đối với các thành phần nguy hại hữu cơ:
a) Sau khi tiến hành lựa chọn theo quy định tại điểm 3.4.1 và 3.4.2 mà vẫn chưa phân định được CTNH thì mới phải tiến hành phân tích các thành phần nguy hại hữu cơ (trừ trường hợp biết chắc chắn sự có mặt của một thành phần hữu cơ nhất định thì có thể bỏ qua bước 3.4.1 và 3.4.2);
b) Không nhất thiết phải phân tích tất cả các thành phần hữu cơ nêu tại Bảng 3. Cần căn cứ vào tính chất nguyên vật liệu, nhiên liệu, quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn phát thải, quá trình phát thải hoặc hoạt động có phát sinh ra chất thải để xác định các thành phần nguy hại hữu cơ có thể có trong chất thải để phân tích. Nếu nguyên vật liệu, nhiên liệu, quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn thải, quá trình phát thải hoặc hoạt động có phát sinh ra chất thải không liên quan đến hoặc không có khả năng dẫn tới việc xuất hiện một cách không chủ định (do phản ứng hoá học ngẫu nhiên) một thành phần nguy hại hữu cơ nào thì không cần phân tích thành phần đó.
4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
4.1. Kết quả phân định và phân loại CTNH chỉ có giá trị nếu áp dụng theo đúng các phương pháp xác định sau đây:
4.1.1. Đối với tính dễ bắt cháy: ASTM D3278-96: Phương pháp chuẩn xác định điểm chớp cháy của chất lỏng bằng dụng cụ cốc kín (Standard test method for flash point of liquids by small scale closed-cup apparatus).
4.1.2. Đối với tính kiềm và tính axit: ASTM D4980-89: Phương pháp chuẩn xác định pH trong chất thải (Standard test method for screening of pH in waste).
4.1.3. Đối với nồng độ ngâm chiết, sử dụng một trong hai phương pháp chuẩn bị mẫu sau đây trước khi tiến hành phân tích:
a) ASTM D5233-92: Phương pháp chuẩn xác định mẫu chất thải đơn lẻ bằng phương pháp ngâm chiết (Standard test method for single batch extraction method for wastes).
b) EPA 1311: Phương pháp ngâm chiết độc tính TCLP (TCLP Method 1311 – Toxicity characteristic leaching procedure).
4.1.4. Đối với thành phần xyanua: EPA SW-846 – Phương pháp 9010 hoặc 9012: Phân tích xyanua trong chất thải (Method 9010 or 9012: Determination of Cyanide in wastes).
4.2. Đối với việc phân tích dung dịch sau ngâm chiết để xác định nồng độ ngâm chiết của các thành phần nguy hại và việc phân tích chất thải để xác định hàm lượng tuyệt đối của các thành phần nguy hại có thể áp dụng các phương pháp theo bất kỳ quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế nào được công nhận.
4.3. Phương pháp ngâm chiết EPA 1311 và ASTM D5233-92 là các phương pháp chuẩn bị mẫu phân tích được áp dụng cho việc ngâm chiết các mẫu chất thải nhằm xác định khả năng rò rỉ các thành phần nguy hại trong chất thải ra môi trường trong điều kiện tương tự điều kiện tự nhiên (biểu thị bằng nồng độ ngâm chiết có đơn vị là mg/l), có chung nguyên lý như sau:
4.3.1. Đối với chất thải có ít hơn 0,5% hàm lượng rắn khô (chất thải ở dạng lỏng): sau khi lọc qua màng lọc sợi thuỷ tinh 0,6 - 0,8 µm, lượng chất lỏng thu được dùng trực tiếp để phân tích các thành phần nguy hại (không cần ngâm chiết lượng chất rắn bị giữ lại).
4.3.2. Đối với chất thải có ít nhất 0,5% hàm lượng rắn khô (chất thải ở dạng bùn hoặc rắn):
- Lượng chất rắn được tách khỏi lượng chất lỏng bằng việc lọc qua màng lọc sợi thuỷ tinh 0,6 - 0,8 µm; lượng chất lỏng tách ra được bảo quản để phân tích sau.
- Lượng chất rắn (có thể cần xử lý cơ học như băm, cắt, nghiền... để đảm bảo toàn bộ lượng chất rắn được lọt qua sàng có kích thước mắt không vượt quá 9,5 mm) được ngâm chiết bằng dung dịch ngâm chiết có tính axit (được pha chế từ CH3COOH, nước và có thể bổ sung NaOH để đạt giá trị pH 4,93 ± 0,05 hoặc 2,88 ± 0,05 tuỳ theo loại thành phần nguy hại cần phân tích) có khối lượng gấp 20 lần khối lượng chất rắn trong khoảng thời gian 18 ± 2h;
- Nếu tương thích, lượng chất lỏng tách ra ban đầu được trộn với dung dịch sau ngâm chiết lượng chất rắn để phân tích một lần; nếu không tương thích thì được phân tích riêng và kết hợp giá trị trung bình theo công thức sau:
Ctb = |
(Vl.Cl + Vnc.Cnc) |
(Vl + Vnc) |
Trong đó:
+ Ctb (mg/l) là nồng độ ngâm chiết trung bình của một thành phần nguy hại trong mẫu chất thải;
+ Vl (l) là thể tích lượng chất lỏng tách ra ban đầu;
+ Cl (mg/l) là nồng độ thành phần nguy hại trong lượng chất lỏng tách ra ban đầu;
+ Vnc (l) là thể tích dung dịch sau ngâm chiết;
+ Cnc (mg/l) là nồng độ thành phần nguy hại trong dung dịch sau ngâm chiết.
5.1. Quy chuẩn này áp dụng thống nhất ngưỡng CTNH trong việc phân định và phân loại CTNH theo Danh mục CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành; thay thế áp dụng các Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6706:2000 về Chất thải nguy hại – Phân loại và TCVN 7629:2007 về Ngưỡng chất thải nguy hại.
5.2. Một số trường hợp đặc biệt thường gặp trong thực tế được quy định cụ thể như sau:
5.2.1. Đối với bao bì thải: trước khi tiến hành lấy mẫu, phân tích để phân định, phân loại CTNH, các thành phần chất được chứa còn lại trong bao bì phải được loại bỏ tối đa khỏi vật liệu bao bì bằng các biện pháp cơ học phù hợp (bóc, tách, cạo… đối với thành phần rắn, bùn hoặc trọng lực, ly tâm… đối với thành phần bùn, lỏng, nhưng không được sử dụng nước hoặc hoá chất để rửa, tách, tẩy), đảm bảo chỉ còn lại các thành phần bám dính (với độ dày trung bình dưới 01 mm hoặc hàm lượng dưới 01%). Lấy mẫu, phân tích riêng biệt cho vật liệu bao bì (có các thành phần bám dính) và thành phần chất được chứa đã tách riêng ra có phải là CTNH hay không theo quy định tại Phần 3 của Quy chuẩn này. Nếu thành phần chất được chứa đã tách riêng ra là CTNH thì phân định luôn toàn bộ bao bì là CTNH mà không cần phân tích vật liệu bao bì. Nếu thành phần chất được chứa chỉ còn lại ở dạng tạp chất bám dính (với độ dày trung bình dưới 01 mm hoặc hàm lượng dưới 01%) thì không cần khâu loại bỏ bằng các biện pháp cơ học mà lấy mẫu, phân tích luôn.
5.2.2. Đối với các phương tiện, thiết bị thải (ví dụ phương tiện giao thông, thiết bị điện, điện tử...): việc lấy mẫu, phân tích để phân định, phân loại CTNH phải được tiến hành cho từng chất thải thành phần (bộ phận hoặc vật liệu cấu thành nên phương tiện, thiết bị, ví dụ dầu máy).
5.2.3. Một chất thải chỉ được phân loại theo tên và mã CTNH của loại có gốc halogen hữu cơ hoặc có chứa thành phần halogen hữu cơ (kể cả cơ clo như PCB) nếu hàm lượng tuyệt đối của của ít nhất một thành phần halogen hữu cơ vượt ngưỡng CTNH.
5.2.4. Các sản phẩm được thu hồi, tái chế từ chất thải để làm nhiên liệu, nguyên vật liệu sản xuất như dầu mỡ, dung môi, cồn và các hoá chất: phải đảm bảo các thành phần kim loại nặng (trừ trường hợp kim loại nặng là thành phần chính của sản phẩm) và các thành phần halogen hữu cơ dưới ngưỡng CTNH, đã đăng ký tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng sản phẩm và đạt các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng sản phẩm (nếu có) theo quy định hiện hành. Nếu còn bất kỳ một thành phần nguy hại là kim loại nặng hoặc halogen hữu cơ vượt ngưỡng CTNH thì không được coi là sản phẩm mà vẫn là CTNH.
5.2.5. Chất thải được xử lý bằng biện pháp hoá rắn hoặc ổn định hoá:
a) Tro xỉ từ hoạt động thiêu huỷ CTNH và các chất thải vô cơ khác: nếu không có thành phần kim loại nặng nào vượt ngưỡng nồng độ ngâm chiết thì có thể tận dụng làm sản phẩm vật liệu xây dựng nếu cường độ hoá rắn (bê tông hoá hay các biện pháp khác như đóng gạch) không thấp hơn mác 100; hoặc được coi là chất thải rắn thông thường, có thể chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt hoặc chất thải xây dựng hợp vệ sinh nếu cường độ hoá rắn thấp hơn mác 100;
b) Chất thải có thành phần hữu cơ sau khi hoá rắn hoặc ổn định hoá nếu không có thành phần nguy hại nào (trừ amiăng thì cho phép hàm lượng bất kỳ) đồng thời vượt ngưỡng hàm lượng tuyệt đối và ngưỡng nồng độ ngâm chiết thì được coi là chất thải rắn thông thường, có thể chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt hoặc chất thải xây dựng hợp vệ sinh;
c) Chất thải sau khi được hoá rắn hoặc ổn định hoá nếu có ít nhất một thành phần nguy hại vô cơ hoặc hữu cơ đồng thời vượt cả ngưỡng hàm lượng tuyệt đối và ngưỡng nồng độ ngâm chiết thì vẫn là CTNH, phải được chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
5.3. Phải sử dụng bản cập nhật mới nhất của các phương pháp xác định nêu tại Mục 4.1. Trường hợp các phương pháp xác định này có các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn quốc gia tương đương thì áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn đó.
5.4. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 19: 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI BỤI VÀ CÁC CHẤT VÔ CƠ
National Technical Regulation on Industrial Emission of Inorganic Substances and Dusts
HÀ NỘI - 2009
Lời nói đầu
QCVN 19: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, và Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường..
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI BỤI VÀ CÁC CHẤT VÔ CƠ
National Technical Regulation on Industrial Emission of Inorganic Substances and Dusts
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 20: 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHẤT HỮU CƠ
National Technical Regulation on Industrial Emission of Organic Substances
HÀ NỘI - 2009
Lời nói đầu
QCVN 20: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHẤT HỮU CƠ
National Technical Regulation on Industrial Emission of Organic Substances
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 21: 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT PHÂN BÓN HÓA HỌC
National Technical Regulation on Emission
of Chemical Fertilizer Manufacturing Industry
HÀ NỘI - 2009
Lời nói đầu
QCVN 21: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT PHÂN BÓN HÓA HỌC
National Technical Regulation on Emission of Chemical Fertilizer Manufacturing Industry
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 22: 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP NHIỆT ĐIỆN
National Technical Regulation on Emission
of Thermal Power industry
HÀ NỘI - 2009
Lời nói đầu
QCVN 22: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP NHIỆT ĐIỆN
National Technical Regulation on Emission of Thermal Power Industry
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp nhiệt điện khi phát thải vào môi trường không khí.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động phát thải khí thải công nghiệp nhiệt điện vào môi trường không khí.
1.3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Khí thải công nghiệp nhiệt điện là hỗn hợp các thành phần vật chất phát phát thải vào môi trường không khí từ ống khói, ống thải của các nhà máy nhiệt điện.
1.3.2. Nhà máy nhiệt điện quy định trong quy chuẩn kỹ thuật này là nhà máy dùng công nghệ đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) để sản xuất ra điện năng.
1.3.3. Kp là hệ số công suất ứng với tổng công suất theo thiết kế của nhà máy nhiệt điện.
1.3.4. Kv là hệ số vùng, khu vực ứng với địa điểm đặt các nhà máy nhiệt điện.
1.3.5. P là tổng công suất theo thiết kế của nhà máy nhiệt điện, bao gồm một tổ máy hoặc nhiều tổ máy.
1.3.6. Mét khối khí thải chuẩn (Nm3) là mét khối khí thải ở nhiệt độ 250C và áp suất tuyệt đối 760 mm thủy ngân.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp nhiệt điện được tính như sau:
Cmax = C x Kp x Kv
Trong đó:
- Cmax là nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp nhiệt điện, tính bằng miligam trên mét khối khí thải chuẩn (mg/Nm3);
- C là nồng độ của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp nhiệt điện quy định tại mục 2.2;
- Kp là hệ số công suất quy định tại mục 2.3;
- Kv là hệ số vùng, khu vực quy định tại mục 2.4.
2.2. Nồng độ C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp nhiệt điện được quy định tại Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp nhiệt điện
STT |
Thông số |
Nồng độ C (mg/Nm3) |
|||
A |
B (Theo loại nhiên liệu sử dụng) |
||||
Than |
Dầu |
Khí |
|||
1 |
Bụi tổng |
400 |
200 |
150 |
50 |
2 |
Nitơ oxit, NOX |
1000 |
- 650 (với than có hàm lượng chất bốc > 10%) - 1000 (với than có hàm lượng chất bốc ≤ 10% |
600 |
250 |
3 |
Lưu huỳnh đioxit, SO2 |
1500 |
500 |
500 |
300 |
Chú thích: Tùy theo loại nhiên liệu được sử dụng, nồng độ tối đa cho phép của các thành phần ô nhiễm NOX, SO2 và bụi trong khí thải nhà máy nhiệt điện được quy định trong bảng 3. Các giá trị nồng độ này tính ở điều kiện chuẩn. Đối với nhà máy nhiệt điện dùng nhiên liệu than, nồng độ oxy (O2) dư trong khí thải là 6% đối với tuabin khí, nồng độ oxy dư trong khí thải là 15%. |
Trong đó:
- Cột A quy định nồng độ C làm cơ sở tính toán nồng độ tối đa cho phép các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp nhiệt điện đối với các tổ máy nhà máy nhiệt điện hoạt động trước ngày 17 tháng 10 năm 2005 với thời gian áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- Cột B quy định nồng độ C làm cơ sơ tính toán nồng độ tối đa cho phép các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp nhiệt điện áp dụng đối với:
+ Các tổ máy của nhà máy nhiệt điện hoạt động kể từ ngày 17 tháng 10 năm 2005.
+ Tất cả tổ máy của nhà máy nhiệt điện với thời gian áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Ngoài 03 thông số quy định tại Bảng 1, tuỳ theo yêu cầu và mục đích kiểm soát ô nhiễm, nồng độ của các thông số ô nhiễm khác áp dụng theo quy định tại cột A hoặc cột B trong Bảng 1 của QCVN19: 2009/BTNMT –Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
2.3. Hệ số công suất Kp của nhà máy nhiệt điện được quy định tại Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Hệ số công suất Kp
Công suất thiết kế của nhà máy nhiệt điện (MW) |
Hệ số Kp |
P ≤ 300 |
1 |
300 < P ≤ 1200 |
0,85 |
P > 1200 |
0,7 |
2.4. Giá trị hệ số vùng, khu vực Kv của nhà máy nhiệt điện được quy định tại Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Hệ số Kv của nhà máy nhiệt điện
Phân vùng, khu vực |
Hệ số Kv |
|
Loại 1 |
Nội thành đô thị loại đặc biệt (1) và đô thị loại I (1); rừng đặc dụng (2); di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng (3); nhà máy nhiệt điện có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 05 km. |
0,6 |
Loại 2 |
Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV (1); vùng ngoại thành đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I có khoảng cách đến ranh giới nội thành lớn hơn hoặc bằng 05 km; nhà máy nhiệt điện có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 05 km. |
0,8 |
Loại 3 |
Khu công nghiệp; đô thị loại V (1); vùng ngoại thành, ngoại thị đô thị loại II, III, IV có khoảng cách đến ranh giới nội thành, nội thị lớn hơn hoặc bằng 05 km; nhà máy nhiệt điện có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 05 km (4) . |
1,0 |
Loại 4 |
Nông thôn |
1,2 |
Loại 5 |
Nông thôn miền núi |
1,4 |
Chú thích: (1) Đô thị được xác định theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; (2) Rừng đặc dụng xác định theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 14 tháng 12 năm 2004 gồm: vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; (3) Di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được UNESCO, Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ chủ quản ra quyết định thành lập và xếp hạng; (4) Trường hợp nguồn phát thải có khoảng cách đến 02 vùng trở lên nhỏ hơn 02 km thì áp dụng hệ số vùng, khu vực Kv đối với vùng có hệ số nhỏ nhất; (5) Khoảng cách quy định tại bảng 3 được tính từ nguồn phát thải. |
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Phương pháp xác định nồng độ các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp nhiệt điện thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia dưới đây:
- TCVN 5977:2005 Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định nồng độ và lưu lượng bụi trong các ống dẫn khí – Phương pháp khối lượng thủ công;
- TCVN 6750:2005 Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định nồng độ khối lượng lưu huỳnh điôxit – Phương pháp sắc ký khí ion;
- TCVN 7172:2002 Sự phát thải của nguồn tĩnh – Xác định nồng độ khối lượng nitơ oxit – Phương pháp trắc quang dùng naphtyletylendiamin;
3.2. Khi chưa có các tiêu chuẩn quốc gia để xác định nồng độ của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp nhiệt điện quy định trong Quy chuẩn này thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Quy chuẩn này thay thế việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7440: 2005 - Tiêu chuẩn thải ngành công nghiệp nhiệt điện được ban hành kèm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7440: 2005 - Tiêu chuẩn thải ngành công nghiệp nhiệt điện.
4.2. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này.
4.3. Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp xác định viện dẫn trong Mục 3.1 của Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn mới.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 23: 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
National Technical Regulation on Emission
of Cement Manufacturing Industry
HÀ NỘI - 2009
Lời nói đầu
QCVN 23: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
National Technical Regulation on Emission of Cement Manufacturing Industry
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 24: 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
National Technical Regulation on Industrial Wastewater
HÀ NỘI - 2009
Lời nói đầu
QCVN 24: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
National Technical Regulation on Industrial Wastewater
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp được tính toán như sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
- Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải, tính bằng miligam trên lít (mg/l);
- C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp quy định tại mục 2.3;
- Kq là hệ số lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.4;
Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.5.
2.2. Áp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và Kf) đối với các thông số: nhiệt độ, pH, mùi, mầu sắc, coliform, tổng hoạt độ phóng xạ α, tổng hoạt độ phóng xạ β.
2.3. Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp được quy định tại Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
TT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị C |
|
---|---|---|---|---|
A |
B |
|||
1 |
Nhiệt độ |
0C |
40 |
40 |
2 |
pH |
- |
6-9 |
5,5-9 |
3 |
Mùi |
- |
Không khó chịu |
Không khó chịu |
4 |
Độ mầu (Co-Pt ở pH = 7) |
- |
20 |
70 |
5 |
BOD5 (200C) |
mg/l |
30 |
50 |
6 |
COD |
mg/l |
50 |
100 |
7 |
Chất rắn lơ lửng |
mg/l |
50 |
100 |
8 |
Asen |
mg/l |
0,05 |
0,1 |
9 |
Thuỷ ngân |
mg/l |
0,005 |
0,01 |
10 |
Chì |
mg/l |
0,1 |
0,5 |
11 |
Cadimi |
mg/l |
0,005 |
0,01 |
12 |
Crom (VI) |
mg/l |
0,05 |
0,1 |
13 |
Crom (III) |
mg/l |
0,2 |
1 |
14 |
Đồng |
mg/l |
2 |
2 |
15 |
Kẽm |
mg/l |
3 |
3 |
16 |
Niken |
mg/l |
0,2 |
0,5 |
17 |
Mangan |
mg/l |
0,5 |
1 |
18 |
Sắt |
mg/l |
1 |
5 |
19 |
Thiếc |
mg/l |
0,2 |
1 |
20 |
Xianua |
mg/l |
0,07 |
0,1 |
21 |
Phenol |
mg/l |
0,1 |
0,5 |
22 |
Dầu mỡ khoáng |
mg/l |
5 |
5 |
23 |
Dầu động thực vật |
mg/l |
10 |
20 |
24 |
Clo dư |
mg/l |
1 |
2 |
25 |
PCB |
mg/l |
0,003 |
0,01 |
26 |
Hoá chất bảo vệ thực vật lân hữu cơ |
mg/l |
0,3 |
1 |
27 |
Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ |
mg/l |
0,1 |
0,1 |
28 |
Sunfua |
mg/l |
0,2 |
0,5 |
29 |
Florua |
mg/l |
5 |
10 |
30 |
Clorua |
mg/l |
500 |
600 |
31 |
Amoni (tính theo Nitơ) |
mg/l |
5 |
10 |
32 |
Tổng Nitơ |
mg/l |
15 |
30 |
33 |
Tổng Phôtpho |
mg/l |
4 |
6 |
34 |
Coliform |
MPN/100ml |
3000 |
5000 |
35 |
Tổng hoạt độ phóng xạ α |
Bq/l |
0,1 |
0,1 |
36 |
Tổng hoạt độ phóng xạ β |
Bq/l |
1,0 |
1,0 |
Trong đó:
- Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
- Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
- Thông số clorua không áp dụng đối với nguồn tiếp nhận là nước mặn và nước lợ.
2.4. Hệ số lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận nước thải Kq được quy định như sau:
2.4.1. Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải là sông, suối, kênh, mương, khe, rạch được quy định tại Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Hệ số Kq của nguồn tiếp nhận nước thải là sông, suối, kênh, mương, khe, rạch
Lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải (Q) Đơn vị tính: mét khối/giây (m3/s) |
Hệ số Kq |
|
Q £ 50 |
0,9 |
|
50 < Q £ 200 |
1 |
|
200 < Q £ 1000 |
1,1 |
|
Q > 1000 |
1,2 |
|
Q được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của sông, suối, kênh, mương, khe, rạch tiếp nhận nước thải vào 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thuỷ văn). Trường hợp các sông, suối, kênh, mương, khe, rạch không có số liệu về lưu lượng dòng chảy thì áp dụng giá trị Kq = 0,9 hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nguồn thải chỉ định đơn vị có chức năng phù hợp để xác định lưu lượng trung bình của 03 tháng khô kiệt nhất trong năm làm cơ sở chọn hệ số Kq.
2.4.2. Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải là hồ, ao, đầm được quy định tại Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Hệ số Kq của hồ, ao, đầm
Dung tích nguồn tiếp nhận nước thải (V) Đơn vị tính: mét khối (m3) |
Hệ số Kq |
V ≤ 10 x 106 |
0,6 |
10 x 106 < V ≤ 100 x 106 |
0,8 |
V > 100 x 106 |
1,0 |
V được tính theo giá trị trung bình dung tích của hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thuỷ văn). Trường hợp hồ, ao, đầm không có số liệu về dung tích thì áp dụng giá trị Kq = 0,6 hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nguồn thải chỉ định đơn vị có chức năng phù hợp để xác định dung tích trung bình 03 tháng khô kiệt nhất trong năm làm cơ sở xác định hệ số Kq.
2.4.3. Đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển ven bờ không dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh, thể thao hoặc giải trí dưới nước thì lấy hệ số Kq = 1,3. Đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh, thể thao và giải trí dưới nước thì lấy hệ số Kq = 1.
2.5. Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf được quy định tại Bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
Lưu lượng nguồn thải (F) Đơn vị tính: mét khối/ngày đêm (m3/24h) |
Hệ số Kf |
F ≤ 50 |
1,2 |
50 < F ≤ 500 |
1,1 |
500 < F ≤ 5.000 |
1,0 |
F > 5.000 |
0,9 |
2.6. Trường hợp nước thải được gom chứa trong hồ nước thải thuộc khuôn viên của cơ sở phát sinh nước thải dùng cho mục đích tưới tiêu thì nước trong hồ phải tuân thủ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6773:2000 về Chất lượng nước – Chất lượng nước dùng cho thuỷ lợi.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 25: 2009/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NƯỚC THẢI CỦA BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN
National Technical Regulation on Wastewater
of the Solid Waste Landfill Sites
HÀ NỘI - 2009
Lời nói đầu
QCVN 25: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NƯỚC THẢI CỦA BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN
National Technical Regulation on Wastewater of the Solid Waste Landfill Sites
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây