Quyết định 25/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế sử dụng chữ ký số của Bộ Thương mại
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 25/2006/QĐ-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 25/2006/QĐ-BTM | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Đình Tuyển |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế sử dụng chữ ký số - Ngày 25/7/2006, Bộ trưởng Bộ thương mại đã ban hành Quyết định số 25/2006/QĐ-BTM về việc ban hành Quy chế sử dụng chữ ký số của Bộ Thương mại. Theo Quy chế này, mọi văn bản điện tử được ký bằng chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy được ký và đóng dấu... Quy chế này áp dụng cho các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Thương mại, các sở thương mại, sở thương mại và du lịch giao dịch trực tuyến với Bộ Thương mại thông qua các phần mềm do Bộ Thương mại cung cấp, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thương mại và các tổ chức, cá nhân khác giao dịch trực tuyến với Bộ Thương mại... Khi có nhu cầu sử dụng, các đối tượng trên đều phải đăng ký với đơn vị quản lý hệ thống MOT-CA của Vụ Thương mại điện tử để được cấp thẻ, thiết bị đọc thẻ và được cài đặt các phần mềm liên quan... Khi gửi văn bản điện tử, người sử dụng phải lưu trữ văn bản điện tử đó bằng các hình thức tin cậy để có thể được sử dụng làm bằng chứng khi cần thiết. Khi gửi văn bản điện tử có nội dung mật hoặc không công khai, người gửi phải mã hoá văn bản này bằng tiện ích mã hoá của Hệ thống MOT-CA và phải chịu trách nhiệm về các hậu quả xảy ra do việc không mã hoá văn bản điện tử này... Khi nhận được văn bản điện tử được ký bằng chữ ký số, người nhận phải kiểm tra tính xác thực của văn bản điện tử nhận được trước khi sử dụng văn bản điện tử này... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 25/2006/QĐ-BTM tại đây
tải Quyết định 25/2006/QĐ-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
THƯƠNG MẠI SỐ 25/2006/QĐ-BTM
NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2006
VỀ VIỆC BAN
HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ CỦA BỘ
THƯƠNG MẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ
THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Giao dịch điện
tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thương mại;
Căn cứ Nghị định số
57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ
về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số
94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Quyết định số
0983/2006/QĐ-BTM ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Thương mại về việc ban
hành Quy chế làm việc của Bộ Thương
mại;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Thương mại điện tử,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế sử dụng chữ ký số của Bộ
Thương mại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Thương mại điện tử,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan
Bộ và cán bộ, công chức của Bộ Thương mại
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Trương Đình Tuyển
QUY CHẾ
SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ CỦA BỘ THƯƠNG
MẠI
Ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BTM ngày
27/7/2006
của Bộ trưởng Bộ Thương mại
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc
sử dụng chữ ký số, cấp phát thẻ MOT-CA và
quản lý hệ thống chứng thực chữ ký số
của Bộ Thương mại.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng cho các
đối tượng sau:
1. Các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ
Thương mại.
2. Các Sở Thương mại, Sở
Thương mại và Du lịch giao dịch trực
tuyến với Bộ Thương mại thông qua các
phần mềm do Bộ Thương mại cung cấp.
3. Các doanh nghiệp sử dụng dịch
vụ công trực tuyến của Bộ Thương
mại.
4. Các tổ chức, cá nhân khác giao dịch
trực tuyến với Bộ Thương mại và cam
kết tuân thủ các quy định của Quy chế này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn
vị, cá nhân thuộc Bộ Thương mại là các
Vụ, Cục, Ban, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Văn
phòng Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế
quốc tế, các thương vụ Việt Nam ở
nước ngoài, các tổ chức sự nghiệp
thuộc Bộ, cán bộ và công
chức thuộc các đơn vị đó.
2. Doanh nghiệp
là các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công
trực tuyến của Bộ Thương mại.
3. Người
sử dụng là các đối tượng nêu tại
Điều 2 được Bộ Thương mại
cấp thẻ MOT-CA và sử dụng chữ ký số theo
tiêu chuẩn của Hệ thống MOT-CA.
4. Hệ
thống MOT-CA bao gồm toàn bộ thiết bị công
nghệ thông tin, thẻ và thiết bị đọc
thẻ MOT-CA, phần mềm tin học, quy trình chứng
thực chữ ký số và các yếu tố liên quan khác
của Bộ Thương mại đảm bảo cho
việc sử dụng chữ ký số tin cậy, an toàn.
5. MOT là trang
tin điện tử của Bộ Thương mại trên
Internet, có địa chỉ
http://www.mot.gov.vn.
6. eMOT là
mạng nội bộ ngành thương mại, có
địa chỉ nội bộ http://emot.
7. Dịch vụ
công trực tuyến là dịch vụ công do Bộ
Thương mại cung cấp thông qua mạng Internet
tới doanh nghiệp và công dân.
8. Thông
điệp dữ liệu là thông tin được
tạo ra, được gửi đi, được
nhận hoặc được lưu trữ bằng
phương tiện điện tử.
9. Văn
bản là tất cả các loại công văn, tài
liệu thuộc các hình thức văn bản quy phạm
pháp luật (Luật, Pháp lệnh, Lệnh, Nghị
quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ
thị, Thông tư), văn bản hành chính (Quyết
định cá biệt, Chỉ thị cá biệt, thông cáo,
thông báo, chương trình, kế hoạch, phương án,
đề án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp
đồng, công văn, công điện, giấy chứng
nhận, giấy uỷ nhiệm, giấy mời, giấy
giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi
đường, giấy biên nhận, hồ sơ,
phiếu gửi, phiếu chuyển), văn bản chuyên
ngành, văn bản của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị xã hội, điều
ước quốc tế, các tài liệu hoặc thông tin
khác (giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá,
giấy phép xuất khẩu, số liệu thống kê,
v.v...) do các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ
Thương mại gửi tới nhau hoặc gửi
tới hay nhận từ các đối tượng nêu
tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều 2.
10. Văn
bản điện tử là văn bản ở dạng
thông điệp dữ liệu.
11. Văn bản
điện tử được
ký bằng chữ ký số
là văn bản điện tử gắn kèm chữ ký
số được tạo ra từ văn bản
điện tử đó.
12. Chữ ký
số là dữ liệu ở dạng điện tử
nằm trong, được gắn kèm hoặc
được kết hợp một cách hợp lý với
một văn bản điện tử dựa trên công
nghệ khoá riêng và khoá công khai nhằm xác định
người ký văn bản điện tử đó và khẳng định sự
chấp nhận thông tin chứa trong văn bản
điện tử của người ký.
13. Thẻ MOT-CA
là thẻ thông minh (smart card) chứa cặp khoá riêng (private
key) và khoá công khai (public key), thông tin về chủ thẻ và
một số thông tin khác hỗ trợ cho Hệ thống
MOT-CA.
Điều 4. Giá
trị pháp lý của chữ ký số
Văn bản điện tử
được ký bằng chữ ký số có giá trị pháp
lý tương đương văn bản giấy
được ký và đóng dấu.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG
Điều 5.
Đăng ký cấp thẻ MOT-CA
Các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ
Thương mại và các đối tượng nêu tại
Điều 2 khi có nhu cầu sử dụng chữ ký
số cần đăng ký với đơn vị
quản lý Hệ thống MOT-CA để được
cấp thẻ, thiết bị đọc thẻ và
được cài đặt các phần mềm liên quan.
Các đối tượng thuộc khoản
3 và 4 của Điều 2 sẽ phải chịu chi phí liên
quan tới thẻ và các chi phí phát sinh sau này khi sử
dụng Hệ thống MOT-CA.
Khi nhận thẻ MOT-CA, người nhận
phải ký vào biên bản bàn giao thẻ, thiết bị
đọc thẻ và các phần mềm được cài
đặt.
Điều 6. Theo dõi
thời hạn có hiệu lực của thẻ
Thẻ MOT-CA cấp cho các đơn vị,
cá nhân thuộc Bộ và các Sở Thương mại
hoặc Sở Thương mại và Du lịch có thời
hạn hiệu lực là 2 năm.
Thẻ MOT-CA cấp cho các đối
tượng thuộc khoản 3 và 4 Điều 2 có thời
hạn hiệu lực là 1 năm.
Hết thời hạn hiệu lực trên,
người sử dụng có thể đăng ký với
đơn vị quản lý Hệ thống MOT-CA để
gia hạn cho thẻ hoặc cấp thẻ mới.
Điều 7. Trách
nhiệm bảo vệ thẻ và mật khẩu
Người sử dụng phải bảo
vệ thẻ MOT-CA của mình trong thời hạn hiệu
lực của thẻ và trả lại thẻ cho nơi
cấp khi thẻ hết hiệu lực.
Trường hợp mất thẻ hoặc
lộ mật khẩu (PIN), người sử dụng
phải kịp thời thông báo cho đơn vị quản
lý Hệ thống MOT-CA biết để có các biện pháp
bảo vệ thích hợp.
Người sử dụng phải chịu
trách nhiệm hoàn toàn về các hậu quả phát sinh do
để mất thẻ hoặc để lộ mật
khẩu.
Điều 8. Trách
nhiệm khi gửi văn bản điện tử
Khi gửi văn bản điện tử,
người sử dụng phải lưu trữ văn
bản điện tử đó bằng các hình thức tin
cậy để có thể được sử dụng
làm bằng chứng khi cần thiết.
Khi gửi văn bản điện tử có
nội dung mật hoặc không công khai, người gửi
phải mã hoá văn bản này bằng tiện ích mã hoá
của Hệ thống MOT-CA và phải chịu trách
nhiệm về các hậu quả xảy ra do việc không
mã hoá văn bản điện tử này.
Điều 9. Trách
nhiệm khi nhận văn bản điện tử
Người sử dụng có trách nhiệm
lưu trữ văn bản điện tử nhận
được và các thông tin liên quan tới chữ ký số
để có thể sử dụng làm bằng chứng khi
cần thiết.
Khi nhận được văn bản
điện tử được ký bằng chữ ký số,
người nhận phải kiểm tra tính xác thực
của văn bản điện tử nhận
được trước khi sử dụng văn
bản điện tử này.
Trường hợp phát hiện văn
bản điện tử nhận được có dấu
hiệu không tin cậy và an toàn, người nhận có trách
nhiệm thông báo lại cho người gửi văn
bản điện tử đó hoặc thông báo cho
đơn vị quản lý Hệ thống MOT-CA để
có các biện pháp xử lý phù hợp với pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MOT-CA
Điều 10.
Đơn vị quản lý Hệ thống MOT-CA
Vụ Thương mại điện tử
thuộc Bộ Thương mại là đơn vị
chịu trách nhiệm quản lý Hệ thống MOT-CA.
Điều 11.
Quản lý thẻ MOT-CA
Vụ Thương mại
điện tử có trách nhiệm quản lý thẻ MOT-CA,
bao gồm việc cấp thẻ và cài đặt các
phần mềm liên quan cho các đơn vị, cá nhân có nhu
cầu sử dụng chữ ký số, ngừng hiệu
lực của thẻ trong một thời gian nhất
định hoặc thu hồi thẻ của những
người sử dụng vi phạm Quy chế này, các quy
định của Bộ Thương mại và các quy
định pháp luật khác.
Thông báo công khai trên eMOT
hoặc MOT danh sách các chủ thẻ có thẻ còn hiệu
lực, thẻ ngừng hiệu lực và thẻ bị thu
hồi.
Thông báo mẫu đăng
ký sử dụng chữ ký số công khai trên MOT và eMOT.
Điều 12.
Đảm bảo chất lượng nội dung của
thẻ
Vụ Thương mại điện tử
có trách nhiệm đảm bảo mỗi thẻ MOT-CA có
cặp khoá riêng và khoá công khai tương ứng, một
số thông tin của chủ thẻ, thời hạn có
hiệu lực của thẻ và các thông tin liên quan khác
để chủ thẻ có thể sử dụng thẻ
để ký các văn bản điện tử.
Điều 13. Cung
cấp thông tin cho người sử dụng
Vụ Thương mại điện tử
có trách nhiệm cung cấp thời hạn có hiệu
lực của thẻ thông qua thẻ MOT-CA, phần mềm
cài đặt cho các máy tính của người sử
dụng hoặc các phương tiện khác.
Điều 14.
Quản lý kỹ thuật của Hệ thống MOT-CA
Vụ Thương mại điện tử
có trách nhiệm đảm bảo sự hoạt
động ổn định, an toàn, liên tục của các
thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm tin
học của Hệ thống MOT-CA, nghiên cứu và
triển khai các công nghệ chữ ký số tiên tiến, phù
hợp với hoạt động của Bộ
Thương mại.
Điều 15. Đào
tạo người sử dụng
Vụ Thương mại điện tử
có trách nhiệm đào tạo người sử dụng
về lợi ích của chữ ký số trong Hệ
thống MOT-CA, kỹ năng ký các văn bản
điện tử, bảo quản thẻ và các vấn
đề khác nhằm hỗ trợ người sử
dụng khai thác có hiệu quả Hệ thống MOT-CA.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
Vụ Thương mại điện tử
có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai Hệ
thống MOT-CA phù hợp với Kế hoạch hiện
đại hoá hành chính và hành chính điện tử của
Bộ Thương mại và của Chính phủ.
Các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ
Thương mại có trách nhiệm phối hợp với
Vụ Thương mại điện tử triển khai
Hệ thống MOT-CA, thông báo kịp thời cho Vụ
Thương mại điện tử hoặc Lãnh
đạo Bộ những khó khăn khi triển khai Hệ
thống này.
Điều 17. Xử
lý vi phạm
Người sử dụng cố tình giả
mạo chữ ký số, tấn công Hệ thống MOT-CA
của Bộ Thương mại hoặc tiến hành
những hành động phá hoại hệ thống này
sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật./.
BỘ
TRƯỞNG
Trương Đình Tuyển