Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 169/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 169/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 169/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Khoa học-Công nghệ, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đầu tư thiết bị cho cơ quan nhà nước - Ngày 17/7/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thủ tướng yêu cầu: các cơ quan, tổ chức này phải ưu tiên mua sắm, sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin được sản xuất trong nước... Trong trường hợp sản phẩm là loại trong nước đã sản xuất được, nhưng do yêu cầu kỹ thuật đặc thù của dự án chỉ có sản phẩm nhập ngoại mới đáp ứng được, cơ quan chủ trì dự án phải có hồ sơ giải trình chi tiết về các yêu cầu đặc thù này gửi xin ý kiến các cơ quan chuyên môn liên quan và phải được sự thẩm định phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước... Sản phẩm công nghệ thông tin được ưu tiên mua sắm phải thoả mãn ít nhất một trong số các yêu cầu sau: Được nghiên cứu thiết kế, sản xuất hoàn toàn trên lãnh thổ Việt Nam, Được lắp ráp, chỉnh sửa, nâng cấp hoặc bản địa hoá trên lãnh thổ Việt Nam mà các hoạt động này đem lại hàm lượng giá trị gia tăng cao hoặc đem lại nhiều lợi ích thiết thực về chính trị, xã hội, Các dịch vụ công nghệ thông tin do các tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam hoặc các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có giấy phép đầu tư hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện, Các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở do các tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài có giấy phép đầu tư hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam khai thác, cung cấp... Đối với các dự án công nghệ thông tin thực hiện đấu thầu quốc tế, nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam và phải cam kết dành cho nhà thầu Việt Nam khối lượng công việc có giá trị tối thiểu là 30% giá trị của toàn bộ gói thầu. Ưu tiên cho nhà thầu có tỷ lệ giá trị công việc dành cho phía Việt Nam cao hơn... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 169/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 169/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 169/2006/QĐ-TTg NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2006
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐẦU TƯ, MUA SẮM CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 48/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về việc "đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá";
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH :
Quyết định này quy định về việc đầu tư, mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đối tượng điều chỉnh của Quyết định này là tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức) có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để đầu tư, mua sắm về công nghệ thông tin.
- Các sản phẩm phần mềm;
- Các sản phẩm nội dung thông tin số;
- Các sản phẩm phần cứng máy tính;
- Các sản phẩm điện tử chuyên dụng và dân dụng;
- Các sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin (dịch vụ tư vấn, thiết kế, đào tạo, chuyển giao công nghệ, bảo hành bảo trì về công nghệ thông tin và các dịch vụ liên quan khác).
- Được nghiên cứu thiết kế, sản xuất hoàn toàn trên lãnh thổ Việt Nam;
- Được lắp ráp, chỉnh sửa, nâng cấp hoặc bản địa hoá trên lãnh thổ Việt Nam mà các hoạt động này đem lại hàm lượng giá trị gia tăng cao hoặc đem lại nhiều lợi ích thiết thực về chính trị, xã hội;
- Các dịch vụ công nghệ thông tin do các tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam hoặc các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có giấy phép đầu tư hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện;
- Các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở do các tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài có giấy phép đầu tư hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam khai thác, cung cấp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng quy định ở Điều 1 có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 169/2006/QĐ-TTg NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2006
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐẦU
TƯ, MUA SẮM CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số
48/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Chỉ thị số
58/CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về
việc "đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá";
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng
Quyết
định này quy định về việc đầu
tư, mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
Đối tượng
điều chỉnh của Quyết định này là tất
cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là các
cơ quan, tổ chức) có sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước hoặc vốn có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước để đầu tư, mua sắm
về công nghệ thông tin.
Điều 2. Quy định
về đầu tư, mua sắm sản phẩm công nghệ
thông tin
1. Các cơ quan, tổ chức
khi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn
có nguồn gốc ngân sách nhà nước hoặc vốn vay
ưu đãi của tín dụng đầu tư và phát triển
của Nhà nước (sau đây gọi tắt là nguồn
vốn ngân sách) để đầu tư, mua sắm, thực
hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin (sau đây gọi tắt là dự án công nghệ
thông tin), phải ưu tiên mua sắm, sử dụng sản
phẩm công nghệ thông tin được sản xuất
trong nước (sau đây gọi là sản phẩm công nghệ
thông tin) được quy định tại Điều 3
của Quyết định này.
2. Trong trường
hợp sản phẩm cần mua là loại trong nước
đã sản xuất được, nhưng do yêu cầu
kỹ thuật đặc thù của dự án chỉ có sản
phẩm nhập ngoại mới đáp ứng được,
cơ quan chủ trì dự án phải có hồ sơ giải
trình chi tiết về các yêu cầu đặc thù này gửi
xin ý kiến các cơ quan chuyên môn liên quan và phải
được sự thẩm định phê duyệt của
cơ quan quản lý cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Thủ trưởng
các cơ quan này phải chịu trách nhiệm trực tiếp
về quyết định cho phép mua sắm sản phẩm
nhập ngoại nói trên.
3. Các cơ quan, đơn vị
khi xây dựng và triển khai các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin phải đảm bảo sự cân
đối, hợp lý, đồng bộ giữa mua sắm
phần mềm và phần cứng; phải ưu tiên mua sắm,
đầu tư xây dựng các giải pháp, sản phẩm
phần mềm và nội dung thông tin số để đảm
bảo sự đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin là hiệu quả, tiết kiệm.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành
quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ
trong mua sắm, sử dụng sản phẩm công nghệ
thông tin, đặc biệt là các sản phẩm phần mềm,
nội dung thông tin số.
5. Ưu tiên
đầu tư, mua sắm sử dụng các sản phẩm
phần mềm mã nguồn mở, đặc biệt là các
sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước khai thác,
cung cấp.
6. Bộ
Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
nhanh chóng xây dựng quy chế và định mức đầu
tư, mua sắm công nghệ thông tin phù hợp với đặc
thù các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin ở Việt Nam, đặc biệt là các dự án
phần mềm.
Điều 3. Tiêu chí các sản
phẩm công nghệ thông tin được ưu tiên
1. Trong Quyết
định này, sản phẩm công nghệ thông tin
được hiểu bao gồm:
- Các sản phẩm phần
mềm;
- Các sản phẩm nội
dung thông tin số;
- Các sản phẩm phần
cứng máy tính;
- Các sản phẩm điện
tử chuyên dụng và dân dụng;
- Các sản phẩm
dịch vụ công nghệ thông tin (dịch vụ tư vấn,
thiết kế, đào tạo, chuyển giao công nghệ, bảo
hành bảo trì về công nghệ thông tin và các dịch vụ
liên quan khác).
2. Sản phẩm công nghệ
thông tin được ưu tiên mua sắm theo Quyết
định này phải thoả mãn các tiêu chí sau:
a) Là sản phẩm công nghệ
thông tin thoả mãn ít nhất một trong số các yêu cầu
sau:
- Được nghiên cứu
thiết kế, sản xuất hoàn toàn trên lãnh thổ Việt
Nam;
- Được lắp ráp,
chỉnh sửa, nâng cấp hoặc bản địa hoá
trên lãnh thổ Việt Nam mà các hoạt động này
đem lại hàm lượng giá trị gia tăng cao hoặc
đem lại nhiều lợi ích thiết thực về
chính trị, xã hội;
- Các dịch vụ công nghệ
thông tin do các tổ chức, doanh nghiệp của Việt
Nam hoặc các tổ chức, doanh nghiệp nước
ngoài có giấy phép đầu tư hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam thực hiện;
- Các sản phẩm phần
mềm mã nguồn mở do các tổ chức, doanh nghiệp
của Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài có
giấy phép đầu tư hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam khai thác, cung cấp.
b) Có chất lượng
đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và
các yêu cầu liên quan khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông
quy định.
3. Bộ
Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành
liên quan căn cứ vào các quy định trong Điều
này để xây dựng tiêu chí chi tiết, đồng thời
tiến hành xây dựng, ban hành và định kỳ cập
nhật danh mục các sản phẩm công nghệ thông tin
được ưu tiên để làm cơ sở thực
hiện Quyết định này.
Điều
4. Lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự
án công nghệ thông tin
1. Các gói thầu thuộc các
dự án công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn
vị nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân
sách chỉ tổ chức đấu thầu quốc tế
trong trường hợp các doanh nghiệp công nghệ thông
tin trong nước chưa có khả năng thực hiện,
hoặc có thể thực hiện nhưng giá thành quá cao so với
nhà thầu nước ngoài hoặc không chọn được
nhà thầu trong nước đáp ứng yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Cho phép các cơ quan, doanh nghiệp
công nghệ thông tin trong nước
có thể liên danh, liên kết để cùng đấu thầu
dự án công nghệ thông tin.
2. Đối với các dự
án công nghệ thông tin thực hiện đấu thầu quốc
tế, nhà thầu nước ngoài phải liên danh với
nhà thầu Việt Nam và phải cam kết dành cho nhà thầu
Việt Nam khối lượng công việc có giá trị tối
thiểu là 30% giá trị của toàn bộ gói thầu.
Ưu tiên cho nhà thầu có tỷ lệ giá trị công việc
dành cho phía Việt Nam cao hơn.
3.
Khi chấm thầu các gói thầu thuộc dự án công nghệ
thông tin dùng nguồn vốn ngân sách, phải có cơ chế
ưu tiên cho các nhà thầu có phương án sử dụng nhiều sản phẩm công nghệ
thông tin nội địa. Khuyến khích hình thức tổ
chức mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin tập
trung, hạn chế mua sắm nhỏ lẻ.
4. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn chi tiết thực
hiện các quy định tại Điều này.
Điều 5. Các cơ chế
tài chính thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin
1. Các dự án
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trong quá trình triển khai thực
hiện được xem xét, ưu tiên ứng vốn
đầu tư tuỳ theo tính chất cấp bách của
từng dự án; việc ứng vốn được thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông phối hợp Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành liên quan xây dựng quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng các dự án công nghệ thông tin; đồng
thời nghiên cứu rút ngắn thời gian khấu hao
đối với các sản phẩm công nghệ thông tin cho
phù hợp với đặc điểm thay đổi công
nghệ nhanh của các sản phẩm này.
3. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn
thông hướng dẫn chi tiết thực hiện các quy
định tại Điều này.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành thông
tư hướng dẫn chi tiết thực hiện Quyết
định này.
2. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo thẩm quyền của mình ban hành các quy
định cụ thể về ưu tiên mua sắm các sản
phẩm công nghệ thông tin trong nước đã sản xuất
được trong các dự án công nghệ thông tin dùng nguồn
vốn vay nợ, nguồn vốn viện trợ của
nước ngoài và các nguồn vốn khác.
3. Các Bộ, ngành, địa
phương vào quý IV hàng năm có trách nhiệm gửi báo
cáo bằng văn bản cho Bộ Bưu chính, Viễn thông
về tình hình thực hiện Quyết định này để
Bộ Bưu chính, Viễn thông tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các đối tượng quy định ở
Điều 1 có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng