Chỉ thị 01/CT-BTP của Bộ Tư pháp về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp giai đoạn 2009 - 2010

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 01/CT-BTP

Chỉ thị 01/CT-BTP của Bộ Tư pháp về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp giai đoạn 2009 - 2010
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/CT-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Hà Hùng Cường
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
10/06/2009
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 01/CT-BTP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Chỉ thị 01/CT-BTP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Chỉ thị 01/CT-BTP ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP

--------------

Số:  01/CT-BTP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2009

 

 

CHỈ THỊ

Về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

trong ngành Tư pháp giai đoạn 2009 - 2010

 

 

Trong thời gian qua, Bộ Tư pháp đã đề ra và chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, Ngành; các tiện ích của công nghệ thông tin đã từng bước phát huy hiệu quả, góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, gia tăngcơ hội tiếp cận thông tin cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.Tuy vậy, trước những yêu cầu, nhiệm vụ mới mà quá trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam đang đặt ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, Ngành đang bộc lộ một số hạn chế, bất cập, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ như: việcứng dụng công nghệ thông tinchưa thực sựbám sátcácyêu cầucải cách hành chính;hiệu quả sử dụnghệ thống mạng nội bộ, thư điện tử, công cụ tìm kiếm, khai thác thông tin chưa tương xứng với tiềm năng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như yêu cầu công việc;việc sử dụng văn bản điện tử trong quản lý, điều hành chưa triệt để; việc xây dựng, triển khai các phần mềm ứng dụng chưa đồng bộ trong toàn Ngành; cơ chế phối hợpgiữa các đơn vịtrong ứngdụng công nghệ thông tincòn lúng túng, thiếuthống nhất, hiệu quảchưacao;trình độ tin học,nhận thức về vai trò quan trọng của công nghệ thông tin,tính chủ động trong ứng dụngcác tiện ích của công nghệ thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn củamột bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế;nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin còn thiếu;việc cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp còn chưa kịp thời, đầy đủ, các dịch vụ công trực tuyến mới được cung cấp chủ yếu ở mức độ 1.

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời triển khai thực hiện hiệu quảNghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước,Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 được phê duyệt tại Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 của Bộ Tư pháp được phê duyệt tại Quyết định số 1579/QĐ-BTTT ngày 24/10/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp giai đoạn 2009-2010, góp phần nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, thực hiện công tác tư pháp và phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, tổ chức, doanh nghiệp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ thị:

1.Các đơn vị thuộc Bộ,Sở Tư pháp,cơ quan Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:

a) Nâng cao nhận thức về trách nhiệm ứng dụngcông nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, thực hiện công tác tư pháp trong cơ quan, đơn vị mìnhđể hình thành thói quen sử dụng các tiện ích của công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ được giao, thói quen làm việctrên môi trường mạng nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công việc; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;đổi mới phương thức cung cấp thông tin, dịch vụ công cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp;

b)Thực hiện nghiêm việccung cấp kịp thời, đầy đủ vàchính xác trên môi trường mạngnhữngthông tintheo quy định của Luật Công nghệ thông tin và các quy định khác của pháp luật về công khai minh bạch thông tintrong hoạt động của cơ quan nhà nước;

c)Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực công tác của Ngành, nhất là công tác thi hành án dân sự; kiểm tra, hệ thống hoá, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm; công chứng; chứng thực; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; giám định tư pháp; quản lý cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo áp dụng thống nhất và thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin phục vụ hoạt động quản lý, điều hành công tác trong toàn Ngành;

d) Cung cấp, cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo yêu cầu của Bộ và hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin, nhất là các trang thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, hướng dẫn nghiệp vụ, hỏi đáp pháp luật, dự án đầu tư, đấu thầu mua sắm công.Phấn đấu đến hết năm 2010, 100% các thông tin chỉ đạo, điều hành được đưa lên Cổng thông tin điện tử của Bộ, các dịch vụ hành chính công trực tuyến đều được cung cấp ở mức độ 2 và 3;

đ) Tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế cho các văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành;từng bước chuyển sang làm việc dựa trên văn bản điện tử và môi trường mạng; khai thác triệt để các ứngdụng củaphần mềm quản lý văn bản và điều hành, hộp thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn. Phấn đấu đến hết năm 2010 đạt tỷ lệ 100% cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự thành phố trực thuộc Trung ương, 80% cán bộ, công chức của các Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh, cơ quan Thi hành án dân sự quận, 60% cán bộ, công chức các cơ quan Thi hành án huyện sử dụng thành thạo hộp thư điện tử phục vụ công việc chuyên môn; 100% các đơn vị thuộc Bộ, 40% các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng.

e) Tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin trong quá trình cung cấp, cập nhật và khai thác, sử dụng thông tin trong môi trường mạng;

f) Cử cán bộ, công chức tham dự đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin do Bộ tổ chức;

g) Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của Cục Công nghệ thông tin để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng; đánh giákết quả thực hiện Chỉ thị khi sơ kết công tác 06 tháng, tổng kết công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.

2. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm:

a) Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thư điện tử, Hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành; xây dựng và hoàn thiện Cổng thông tin điện tử, đảm bảo Cổng thông tin điện tử có thể cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các quy định, đề xuất giải pháp, hướng dẫn các đơn vị trong việc cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, bảo đảm tính chính xác của thông tin. Trong quý III năm 2009, rà soát, sửa đổi, bổ sung các Quy chế để vận hành, khai thác hiệu quả Cổng thông tin điện tử, Hệ thống thư điện tử, Hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành của Bộ. Bổ sung, điều chỉnh kịp thời Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 của Bộ Tư pháp phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới;

c)Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, quản lý các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Bộ;

d) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật cần thiết để tổ chức hội nghị, họp, giao ban trực tuyến thông qua hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện;phối hợpvới các đơn vị thuộc Bộtổ chức thực hiện việc mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin phù hợp với chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt;

e) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị và định kỳ 6 tháng báo cáo Lãnh đạo Bộ; hết năm 2010, tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin cho các năm tiếp theo;

3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tiến hành rà soát, công bố danh mục các văn bản, tài liệu được trao đổi chính thức bằng hình thức văn bản điện tử, hạn chế dần và tiến tới không sử dụng hình thức văn bản giấy trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ; quản lý công văn đi, đến trên môi trường mạng.

4. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ và cơ quan Thi hành dân sự địa phương; xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp.

5. Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin hướng dẫn các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trong việc thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp thông tin và quản lý, sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin phục vụ công tác; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.

6. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc lập dự toán kinh phí, cân đối kinh phí, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin.

7. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin tích cực tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và hợp tác với nước ngoài để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng.

8. Các Sở Tư pháp căn cứ vào Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị; tăng cường trao đổi thông tin với Bộ Tư pháp qua Hệ thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử của Bộ và Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện.

9. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin nghiên cứu, đề xuất đưa kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thành tiêu chí bình xét thi đua hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.

10. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.

 

Nơi nhận:

-Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

-Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng (để báo cáo);

- Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Văn phòng Chính phủ;

-Các đ/c Thứ trưởng (để biết);

- Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;

- Lưu: VT, Cục CNTT.

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

 

 

 

 

Hà Hùng Cường

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi