Thông tư 09/2007/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2007/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2007/TT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 09/2007/TT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 09/2007/TT-BNV NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VỀ KHO LƯU TRỮ CHUYÊN DỤNG
Căn cứ Nghị định số
45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Điều 14 của Nghị
định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia;
Căn cứ Điểm b Khoản 1
của Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ,
Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng
như sau:
I. HƯỚNG DẪN
CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
yêu cầu và các thông số kỹ thuật về kho lưu trữ chuyên dụng.
Kho
lưu trữ chuyên dụng là công trình bao gồm: khu vực kho bảo quản tài liệu, khu
vực xử lý nghiệp vụ lưu trữ, khu hành chính, khu vực lắp đặt thiết bị kỹ thuật
và khu vực phục vụ công chúng.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này được áp
dụng đối với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Yêu cầu chung
Kho lưu trữ chuyên dụng
phải bảo đảm được các yêu cầu chung sau đây:
a) Về địa điểm: thuận
tiện giao thông; có địa chất ổn định, xa các chấn động nền; có địa thế cao,
thoát nước nhanh; không ở gần các khu vực dễ gây cháy, nổ, ô nhiễm và có đất dự
phòng để mở rộng khi cần thiết.
b) Bảo đảm kết cấu bền
vững; bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ.
c) Thiết kế hợp lý, liên
hoàn phù hợp với các loại hình tài liệu và các quy trình nghiệp vụ lưu trữ.
d) Đáp ứng các yêu cầu
về mỹ quan của công trình văn hoá.
II.
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
1. Khu vực kho bảo quản tài liệu
Khu vực kho bảo quản tài liệu được bố trí thành khu vực riêng, hạn chế tiếp xúc
với đường đi, có lối ra vào độc lập. Tùy thuộc vào loại hình tài liệu mà bố trí
các kho bảo quản tài liệu cho phù hợp.
a) Diện tích sàn xây dựng
Diện tích sàn kho bảo quản tài liệu
được tính theo công thức:
Diện tích sàn kho = |
Số mét giá tài liệu cần bảo quản |
5 |
b) Diện tích kho bảo
quản tài liệu và hướng cửa
Mỗi kho bảo quản tài liệu có diện tích tối đa
không quá 200m2 gồm: diện tích các giá để tài liệu, diện tích lối đi
giữa các hàng giá, lối đi đầu giá, lối đi chính trong kho.
Hướng cửa các
kho bảo quản tài liệu bố trí tránh hướng Tây.
c) Kết cấu
Kết cấu kho bảo quản tài
liệu phải có sức chịu tải bền vững, chống được động đất trên 7 độ richte, chống
được bão trên cấp 12.
d) Tải trọng sàn
Tải trọng sàn tối thiểu
là 1700 kg/m2 nếu sử dụng giá cố định hoặc 2400 kg/m2 nếu
sử dụng giá di động.
đ) Nền
Nền kho bảo quản tài liệu phải được xử lý chống
mối, bằng phẳng, chịu
được ma sát và không gây bụi.
e) Tường
Tường kho bảo quản tài liệu và tường ngăn giữa
các kho bảo quản tài liệu phải có độ chịu lửa cấp 1 theo tiêu chuẩn quy định
của Nhà nước (không sập đổ sau 4 giờ cháy).
Tường kho bảo quản tài liệu có thể thiết kế
theo một trong hai phương án sau:
- Thiết kế hai lớp:
tường ngoài cách tường trong khoảng 1,2 m tạo hành lang chống nóng, chống ánh
sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào kho bảo quản tài liệu và để bố trí một số
thiết bị khi cần thiết.
- Thiết kế một lớp: độ
dày tối thiểu của tường là 0,6 m.
d) Mái
Mái được thiết kế 2 lớp: lớp trong đổ bê tông
cốt thép tại chỗ, lớp ngoài bằng vật liệu cách nhiệt. Giữa hai lớp mái có chiều
cao tối thiểu 1m tạo lưu không thông thoáng. Mái kho có độ dốc khoảng 5 %.
đ) Chiều cao tầng
Tầng kho có chiều cao
thông thuỷ tối thiểu 2,4m.
Tầng giáp mái chống nóng
có chiều cao khoảng 3,6m.
Tầng hầm thông gió,
chống ẩm, chống mối có chiều cao từ 2,1m - 2,4m.
e) Cửa
- Cửa ra vào và cửa
thoát hiểm phải được làm một cánh bằng vật liệu chống cháy, có chiều rộng tối
thiểu 1m, mở theo chiều từ trong ra ngoài. Khe hở giữa các cánh cửa với mặt nền không được lớn hơn 5
mm.
Đối với những kho bảo
quản tài liệu được lắp đặt điều hoà nhiệt độ thì cửa kho phải bảo đảm chống
được thất thoát nhiệt.
- Cửa sổ: diện tích cửa
sổ chiếm khoảng 1/10 diện tích mặt tường kho. Trường hợp tường kho thiết kế một
lớp thì các cửa sổ được
thiết kế đối xứng; cửa sổ phải có khả năng chống đột nhập, chống côn trùng,
chống bụi, chống ánh sáng mặt trời trực tiếp, bảo đảm độ chiếu sáng tự nhiên
tối thiểu và cho phép thông gió tự nhiên khi cần thiết.
g) Giao thông chiều dọc
Giao thông chiều dọc
trong kho gồm:
- Cầu thang chính;
- Cầu thang thoát hiểm,
được bố trí ở đầu mút khu vực kho, rộng 1,5m - 2,0m.
- Thang máy được lắp đặt
cho kho bảo quản tài liệu có từ hai tầng trở lên. Thang máy được đặt ở khu vực
tiếp giáp giữa các phòng kho bảo quản với các phòng làm việc. Thang máy chở tài
liệu có tải trọng hữu ích 500 - 800 kg, có tường chịu lửa bao quanh (độ chịu
lửa 4 giờ). Thùng thang máy có kích thước 1,5m x 1,8m và cửa mở có chiều rộng
hữu ích tối thiểu 1,2m.
h) Bố trí giá để tài liệu
Giá để tài liệu được lắp thành hàng giá
hai mặt, mỗi hàng giá không dài quá 10 m. Các hàng giá được đặt vuông góc với
cửa sổ, cách mặt tường từ 0,4 -0,6 m. Lối đi giữa các hàng giá từ 0,7- 0,8 m,
lối đi giữa hai đầu giá từ 1,2 -1,4 m.
i) Yêu cầu về môi trường trong kho
- Nhiệt độ, độ
ẩm: đối với tài liệu giấy cần khống chế và duy trì ở nhiệt độ 200C
(± 20C) và độ ẩm 50% (± 5 %); đối với tài liệu phim, ảnh,
băng, đĩa thì nhiệt độ là 160C (± 20C) và độ ẩm là 45% (±
5 %).
- Ánh sáng: độ chiếu
sáng trong kho bảo quản tài liệu từ 50-80
lux.
- Nồng độ khí độc trong phòng kho: khí sunfuarơ (SO2)
khoảng dưới 0,15 mg/m3; khí ôxit nitơ (NO2) khoảng 0,1
mg/m3; khí CO2 khoảng dưới 0,15 mg/m3.
- Chế độ thông gió:
không khí trong kho phải được lưu thông với tốc độ khoảng 5m/giây.
k) Thiết bị bảo vệ, bảo quản tài liệu
- Thiết bị bảo vệ gồm:
camera quan sát; thiết bị báo động; thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động; thiết
bị chống đột nhập…
- Thiết bị cần thiết cho
kho bảo quản tài liệu gồm: giá, hộp, tủ đựng tài liệu được thực hiện theo tiêu
chuẩn do Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước quy định; máy điều hoà nhiệt độ và máy hút ẩm; dụng cụ đo nhiệt độ và độ ẩm; thiết bị thông gió; quạt điện …
2. Các khu vực khác
Các khu vực khác bao gồm: khu vực xử lý nghiệp vụ lưu trữ, khu
hành chính, khu vực lắp đặt thiết bị kỹ
thuật và khu vực phục vụ công chúng.
Tổng diện tích sàn của khu vực xử lý nghiệp vụ lưu trữ, khu
hành chính, khu vực lắp đặt thiết bị kỹ
thuật tối thiểu bằng 50% tổng diện tích sàn kho bảo quản tài liệu. Khu vực phục
vụ công chúng tối thiểu bằng tổng diện tích sàn kho bảo quản tài liệu.
a) Khu vực xử
lý nghiệp vụ lưu trữ
Khu vực xử lý nghiệp vụ
được bố trí gần khu vực kho bảo quản tài liệu gồm các phòng sau:
- Phòng tiếp
nhận tài liệu: phòng này được bố trí ở vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển tài
liệu và được trang bị các giá để tài liệu, thiết bị vệ sinh tài liệu và các phương tiện vận chuyển tài liệu.
- Phòng khử trùng tài
liệu: phòng này đặt gần phòng tiếp nhận tài liệu, được thiết kế xây dựng phù
hợp với phương pháp khử trùng bằng phương pháp đông lạnh hoặc bằng phương pháp
hút chân không và có các thiết bị khử trùng tài liệu phù hợp.
- Phòng khử axit tài
liệu với các thiết bị khử axit.
- Phòng chỉnh
lý tài liệu: phòng được đặt gần phòng tiếp nhận tài liệu và phòng để tài liệu
hết giá trị; được trang bị các thiết bị phù hợp với mỗi loại hình tài liệu.
- Phòng để tài liệu hết
giá trị: bố trí gần đường cho xe vận chuyển, gần phòng chỉnh lý tài liệu và có
các giá để tài liệu hết giá trị.
- Các phòng tu bổ, phục
chế tài liệu: bố trí nơi thông thoáng, chiếu sáng tốt; có các thiết bị tu bổ,
phục chế phù hợp với từng loại hình tài liệu; có hệ thống cấp, thoát nước nóng,
lạnh;
- Các phòng lập bản sao
bảo hiểm: phòng chụp microfilm, phòng tráng rửa, phòng kiểm tra microfilm với
các trang thiết bị phù hợp; có hệ thống cấp, thoát nước nóng, lạnh và hệ thống
xử lý nước thải.
b) Khu vực lắp đặt thiết
bị kỹ thuật
Gồm các phòng lắp đặt hệ
thống: điều hòa trung tâm; thiết bị theo dõi, giám sát, kiểm soát tình trạng
bảo vệ, xử lý trong trường hợp xảy ra cháy, nổ…
c) Khu hành chính gồm các phòng phù hợp quy mô của cơ quan:
- Các phòng làm việc hành chính;
-
Phòng họp;
-
Phòng khách;
- Phòng bảo vệ an ninh;
- Nhà xe của công chức
và độc giả;
- Các công trình phụ
trợ: cổng, vườn hoa, cây cảnh, tường rào, trạm điện, bể nước, khu vệ sinh…
d) Khu vực phục vụ công
chúng
Gồm những phòng sau:
- Phòng đọc
chung: diện tích phòng đọc tuỳ theo số luợng độc giả với diện tích tối thiểu 5m2/người.
Phòng đọc có ít cột trụ; có hệ thống cách âm tốt; thông gió; đủ ánh sáng; có đủ
công cụ tra cứu như mục lục hồ sơ, máy tính và các loại sách tra cứu khác.
- Phòng đọc đặc biệt: để sử dụng tài liệu nghe
nhìn, đọc microfilm, dành cho các đối tượng độc giả khác nhau…
- Phòng bảo quản tạm tài
liệu: được bố trí gần phòng đọc để giữ tài liệu mà độc giả đăng ký nhưng chưa
đọc hoặc đang đọc chưa xong.
- Phòng sao chụp tài
liệu: được đặt gần phòng đọc.
- Phòng hội nghị: dùng
để hội thảo, chiếu phim, tổ chức hội nghị. Phòng được bố trí thiết bị âm thanh,
màn hình và bàn ghế có khả năng di động cho những mục đích khác nhau.
- Phòng trưng bày, triển
lãm tài liệu: diện tích rộng, được trang bị các phương tiện chiếu sáng cố định
và di động. Không gian bên trong có thể thay đổi nhờ các panô không bắt lửa và
có thể tháo lắp được.
- Phòng gửi tư trang của
công chúng: đặt gần lối ra vào phòng đọc, phòng trưng bày, triển lãm tài liệu
và phòng bảo vệ an ninh.
3. Một số yêu cầu
khác
a) Hệ thống điện
Hệ thống điện chiếu sáng trong kho và bảo vệ
ngoài kho được lắp đặt riêng; có phương tiện đóng, ngắt điện chung cho toàn kho
và riêng cho mỗi tầng kho. Đường điện trong kho phải thực hiện theo yêu cầu của
tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
b) Hệ thống cấp, thoát nước
Hệ thống cấp và thoát
nước được lắp đặt riêng.
Không đặt thiết bị cấp nước ở tầng trên hoặc mái kho lưu trữ. Đường ống nước bảo đảm độ kín, không rò rỉ, không đi qua
phòng kho bảo quản tài liệu.
Hệ thống thoát nước bảo đảm tiêu thoát nhanh,
kể cả trên mái và trên tường.
c) Yêu cầu về phòng,
chữa cháy, nổ
Kho lưu trữ phải được
trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị phòng, chữa cháy, nổ và chống sét; có
cầu thang thoát hiểm. Xung quanh kho lưu trữ phải có hệ thống đường cho xe cứu
hoả và hệ thống nước cứu hoả.
Để chữa cháy và không làm tổn hại đến tài liệu
thì khu vực bảo quản tài liệu chỉ sử dụng loại bình khí hoặc bình bột .
Trang thiết bị phòng
cháy và chữa cháy được thực hiện theo các tiêu chuẩn hiện hành do Nhà nước quy
định.
Bản thiết kế thi công
kho lưu trữ phải được cơ quan chuyên môn về phòng cháy, chữa cháy phê duyệt.
d)
Yêu cầu về giao thông giữa các khu vực của kho lưu trữ
-
Phải bảo đảm thuận tiện cho vận chuyển tài liệu giữa các khu vực; thuận tiện đi
lại của công chúng nghiên cứu tài liệu, đặc biệt đối với người tàn tật; thuận
tiện cho phòng, chữa cháy.
-
Đường đi lại của độc giả được bố trí riêng.
III. HƯỚNG DẪN VẬN DỤNG
1. Trường hợp xây mới kho lưu trữ chuyên dụng
a) Các cơ quan, tổ chức khi xây dựng mới kho lưu trữ chuyên dụng phải bảo
đảm theo các yêu cầu hướng dẫn tại Thông tư này. Lưu ý một số điểm sau:
- Về lựa chọn quy mô: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan lưu trữ, số lượng và thành phần tài liệu nộp lưu để lựa chọn quy mô cho
phù hợp. Kho lưu trữ chuyên dụng có các loại
quy mô sau:
Loại 1: bảo quản từ 10 km giá tài liệu trở
lên, diện tích sàn tối thiểu 3200m2.
Loại 2: bảo quản từ 7 - 9 km giá tài liệu,
diện tích sàn 2190 - 2820 m2.
Loại 3:
bảo quản từ 4 - 6 km giá tài liệu, diện
tích sàn 1245 - 1875 m2.
Loại 4: bảo quản từ 1 - 3 km giá tài liệu,
diện tích sàn 312 - 936 m2.
- Việc xác định quy mô được căn cứ vào:
+
Số lượng tài liệu thực tế đang bảo quản tại kho lưu trữ;
+ Số lượng tài liệu thực tế đang bảo
quản tại các nguồn nộp lưu đã đến hạn mà chưa thu về;
+ Số
lượng tài liệu ước tính hình thành ở các nguồn nộp lưu sẽ thu về trong 30 - 50
năm tới;
+ Số lượng tài liệu tư nhân ước tính sẽ sưu tầm hoặc được tặng, ký gửi
của các tổ chức và cá nhân.
- Về thiết kế các hạng mục:
Đối với những kho lưu trữ chuyên dụng có quy mô nhỏ, khi thiết kế một số phòng của khu hành chính và khu vực
phục vụ công chúng có thể được hợp nhất hoặc không đặt ra, tuỳ theo điều kiện
thực tế.
b) Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng kho lưu trữ, các cơ
quan, tổ chức có thể tham khảo bản Thiết kế điển hình “Trung tâm lưu trữ nhà
nước cấp tỉnh - Khối kho tài liệu giấy” và Thiết kế điển hình “Khối hành chính,
sử dụng tài liệu, kỹ thuật - Trung tâm lưu trữ nhà nước cấp tỉnh” do Bộ Xây
dựng ban hành kèm theo Quyết định số 679/QĐ-BXD ngày 10 tháng 6 năm 1999 và
Quyết định số 22/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 11 năm 2000.
2. Trường hợp cải tạo, nâng cấp thành kho lưu trữ chuyên
dụng
Đối với các cơ quan, tổ chức đã có kho lưu trữ nhưng quy mô nhỏ chưa đáp
ứng đủ các yêu cầu hướng dẫn tại Thông tư này hoặc trong trường hợp cải tạo các
trụ sở làm việc cũ thành kho lưu trữ chuyên dụng, cần đặc biệt lưu ý những vấn
đề như: tải trọng sàn, cửa ra vào, cửa sổ, hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát
nước, lối vào cho xe vận chuyển tài liệu, xe cứu hoả…
3. Đối với
các kho lưu trữ đặt trong trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức
a) Đối với các cơ quan, tổ chức nói chung cần lưu ý những vấn đề chính
sau đây:
- Về địa điểm: chọn phòng kho bảo quản đáp ứng được các yêu cầu về bảo
vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ; không bố trí kho bảo quản tài liệu lưu
trữ ở tầng hầm hoặc tầng trên cùng của trụ sở cơ quan; tránh cửa hướng Tây,
tránh gần khu vực ẩm ướt, ô nhiễm, dễ gây cháy, nổ. Bố trí phòng kho bảo quản
gần thang máy, cầu thang thuận tiện cho vận chuyển tài liệu.
- Về diện tích phòng kho: bảo đảm đủ diện tích để bảo quản tài liệu.
- Về môi trường trong phòng kho bảo quản: bảo đảm các yêu cầu về nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng, bụi, khí độc theo hướng dẫn tại khoản i điểm 1 phần II của
Thông tư này.
- Hệ thống điện trong phòng kho bảo quản tài liệu lưu trữ phải tuyệt đối an toàn.
- Bố trí phòng đọc tài liệu riêng, tách rời kho bảo quản tài liệu lưu
trữ.
b) Đối với cấp xã, phường, thị trấn
- Phòng kho bảo quản tài liệu lưu
trữ được bố trí một phòng độc lập trong trụ sở UBND với diện tích tối thiểu 20m2.
- Vị trí phòng kho bảo quản tránh nơi ẩm thấp hoặc chịu tác động trực
tiếp của ánh sáng mặt trời.
- Phòng kho bảo quản phải bảo đảm
chắc chắn, phòng chống được đột nhập, gió bão, ngập lụt, chuột, mối và các loại
côn trùng.
- Môi trường trong phòng kho bảo quản phải bảo đảm sạch sẽ, thoáng mát.
- Trang bị đủ giá, bìa, hộp, cặp bảo quản tài liệu theo tiêu chuẩn.
- Trang bị đủ các phương tiện, thiết bị theo yêu cầu phòng cháy, chữa
cháy.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm phổ biến triển khai cho các cơ quan, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý và chỉ đạo thực hiện Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định và
hướng dẫn trước đây trái với quy định và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh
về Bộ Nội vụ để giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn