Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 94/QĐ-UBND Bắc Ninh 2024 Đề án nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 94/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 94/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hương Giang |
Ngày ban hành: | 20/03/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
tải Quyết định 94/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 20 tháng 3 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Đề án nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
_______________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ hướng dẫn Luật tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01/102021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 04/TTr-TTr.VP ngày 29/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, các Sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 2; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Lãnh đạo VP UBND tỉnh; BTCD; - Lưu: VT, NC. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Nguyễn Hương Giang |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH _________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ |
ĐỀ ÁN
Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
(Kèm theo Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 20/3/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Phần I. SỰ CẦN THIẾT, CƠ SƠ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều chính sách thu hút đầu tư, mở rộng về quy mô sản xuất, phát triển các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện thu hồi đất, các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp đã ban hành nhiều quyết định hành chính có liên quan đến quyền và lợi ích của người dân. Trong quá trình tổ chức thực hiện, do các quy định của pháp luật còn chưa đầy đủ, chưa thống nhất, nhất là các quy định về đất đai, nên khi thực hiện xảy ra việc người dân chưa đồng tình, chưa thống nhất. Hơn nữa, khi thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng (GPMB) còn có vi phạm về trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Ở một số địa phương hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, kỷ cương, kỷ luật còn chưa cao; trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ nhìn chung còn có những bất cập, chưa tương xứng với yêu cầu của thời kỳ mới. Đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình hình khiếu kiện về đất đai còn phức tạp.
Mặc dù đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh chỉ đạo, tập trung nhiều biện pháp để giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là đối với các trường hợp khiếu nại đông người, liên quan đến việc thu hồi, bồi thường GPMB các dự án nhằm ổn định tình hình, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (KN-TC) trên địa bàn tỉnh ta còn tồn tại nhiều bất cấp, dẫn đến hiệu quả giải quyết một số vụ việc còn chưa cao.
Để nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới, góp phần đảm bảo quyền lợi cho người dân, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh. UBND tỉnh xây dựng Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản của Đảng, Nhà nước, Chính phủ
- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo năm 2018;
- Luật Tiếp công dân năm 2013
- Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
- Nghị định 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC;
- Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc chỉ đạo giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài;
- Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 08/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
2. Văn bản của Thanh tra Chính phủ
- Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/3013 Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết KN-TC và phòng, chống tham nhũng;
- Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của liên Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22/3/3021 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết KN-TC và phòng, chống tham nhũng;
- Thông tư 04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/3021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
- Thông tư 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/3021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
- Thông tư số 01/2021/TT-TTCP ngày 11/3/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân;
- Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài;
- Kế hoạch số 1910/KH-TTCP ngày 29/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
3. Văn bản của tỉnh
- Chỉ thị số 39-CT/TU ngày 14/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về việc tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết KN-TC trên địa bàn tỉnh;
- Kết luận số 290-KL/TU ngày 01/12/2021 của Tỉnh ủy về việc tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo;
- Quyết định số 483/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh về việc về việc ban hành Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 06/11/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 446/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh;
- Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 16/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc giải quyết đơn khiếu nại;
- Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 4/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường kỷ luật kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
- Quyết định số 1825/QĐ-UBND ngày 04/11/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế lĩnh vực giải quyết tố cáo tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Quyết định số 1124/QĐ-UBND ngày 15/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế lĩnh vực giải quyết khiếu nại thuộc chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 08/7/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực xử lý đơn và tiếp công dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Bắc Ninh;
- Kế hoạch số 2284/KH-UBND ngày 14/7/2017 của UBND tỉnh về việc rà soát đôn đốc các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đông người tồn đọng, kéo dài, vượt cấp;
- Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 18/01/2019 của UBND tỉnh về việc rà soát, đôn đốc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đông người, tồn đọng kéo dài, vượt cấp trên địa bàn tỉnh;
- Văn bản số 3627/UBND-NC ngày 09/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 1910/KH-TTCP ngày 29/10/2021 của Thanh tra Chính phủ.
Phần II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Tình hình KN-TC trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua có diễn biến phức tạp, tiềm ẩn phát sinh các đoàn đông người vượt cấp; số lượng đoàn đến Trụ sở Ban tiếp công dân tỉnh và Trung ương có chiều hướng gia tăng... Đáng lo ngại là KN-TC của công dân có biểu hiện đang bị kẻ xấu lợi dụng, kích động, xuyên tạc, bôi xấu cán bộ, đe dọa đến an ninh trật tự, tác động tiêu cực vào tâm lý của cán bộ, nhân dân. Vụ việc, đoàn đông người tập trung nhiều ở một số địa phương như xã Yên Trung, xã Dũng Liệt, Huyện Yên Phong; xã Phú Lâm, Huyện Tiên Du; phường Thanh Khương, Thị xã Thuận Thành; phường Phố Mới, Thị xã Quế Võ; phường Tam Sơn, phường Đồng Kỵ, Thành phố Từ Sơn; phường Võ Cường, phường Nam Sơn, Thành phố Bắc Ninh… Đây là những địa phương đang phát triển công nghiệp, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hồi đất nhiều hơn. Các cơ quan quản lý nhà nước các cấp đã ban hành nhiều quyết định hành chính có liên quan đến quyền, lợi ích của người dân và tình trạng người dân chưa đồng tình, chưa thống nhất với quyết định giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến KN-TC.
Nội dung KN-TC trong thời gian qua phần lớn liên quan đến lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, như: việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các công trình cơ sở hạ tầng (chủ yếu là yêu cầu nâng giá bồi thường đất đai bị thu hồi, bồi hoàn thành quả lao động trên đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, cấp đất sản xuất, đất dân cư dịch vụ...); tranh chấp đất đai trong nhân dân; các vụ việc còn lại về thực hiện chính sách xã hội, thủ tục hành chính, thuế ...
Trước tình hình KN-TC thời gian qua, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Ninh đã chỉ đạo Thanh tra tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan và địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết KN-TC; chủ động rà soát các vụ việc tồn đọng, đông người, tập trung các giải pháp để giải quyết bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn (thấu tình đạt lý) trong giải quyết các vụ việc, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, kết quả cụ thể như sau:
1. Kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết KN-TC trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn 2017-2023)
Công tác tiếp công dân, giải quyết KN-TC thời gian qua trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã bám sát sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh tiến hành đồng bộ, quyết liệt, có nhiều giải pháp triển khai hiệu quả chỉ đạo của cấp trên, các sở ngành và các huyện, thị xã, thành phố đã có sự vào cuộc tích cực hơn; kịp thời có các văn bản chỉ đạo nhằm tiếp tục tăng cường đối thoại, nâng cao hiệu quả trong công tác tiếp công dân, giải quyết KN-TC trên địa bàn; thực hiện rà soát, giải quyết dứt điểm được nhiều đơn thư tồn đọng, kéo dài, giảm thiểu bức xúc của nhân dân, nâng cao chất lượng giải quyết đơn thư KN-TC, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh. Cụ thể như sau:
1.1. Công tác chỉ đạo điều hành
Trong 06 năm qua, trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tham mưu Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Ninh đã chỉ đạo, ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa quy định để hướng dẫn công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết KN-TC, kiến nghị, phản ánh của công dân phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương:
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết KN-TC; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết KN-TC, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết KN-TC.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết KN-TC: Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 39-CT/TU ngày 14/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết KN-TC trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 2799/KH-UBND ngày 22/8/2017 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Tổng kết 03 năm thi hành Luật Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh…
- Kiểm tra, rà soát đôn đốc giải quyết các vụ việc KN-TC, kiến nghị đông người tồn đọng, kéo dài trên địa bàn tỉnh: Kế hoạch số 2284/KH-UBND ngày 14/7/2017, Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 25/5/2018, Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 22/01/2019, Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch 363, Kế hoạch 1910 của Thanh tra Chính phủ về việc kiểm tra, rà soát các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài…
- Chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết KN-TC: Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 16/5/2017 về việc giải quyết đơn thư khiếu nại nhằm nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 04/7/2023 về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết KN-TC; Văn bản số 77/UBND-NC ngày 11/01/2018 về việc tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết KN-TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; Thông báo kết luận số 125/TB-UBND ngày 29/12/2017; Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 12/8/2019 của UBND tỉnh, về việc tổ chức tiếp công dân phục vụ Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng …
- Phối hợp đề xuất ban hành Quy chế về trách nhiệm của Bí thư Tỉnh ủy trong việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị, KN-TC của công dân; Kết luận số 290-KL/TU của Tỉnh ủy ngày 01/12/2021 về việc tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư KN-TC; Công văn số 860-CV/TU ngày 12/12/2022 của Tỉnh ủy về việc nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư KN-TC...
- Chỉ đạo Thanh tra tỉnh thành lập các Đoàn kiểm tra tại các đơn vị cấp huyện và sở ngành về công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư KN-TC; phòng chống tham nhũng; thực hiện các kết luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra; rà soát các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh...
1.2. Về công tác tiếp công dân
Toàn tỉnh tiếp 21.014 lượt công dân với 35.701 người; có 14.291 vụ việc và có 565 lượt đoàn đông người với 12.140 người. Cấp tỉnh tiếp 9.280 lượt công dân với 7.255 vụ việc. Cấp huyện tiếp 11.734 lượt công dân với 7.036 vụ việc.
Tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân chủ yếu liên quan đến lĩnh vực đất đai, nhất là đòi quyền lợi về đất dân cư dịch vụ, đoàn đông người tập trung nhiều ở một số địa phương như phường Đồng Nguyên, phường Phù Khê, thành phố Từ Sơn; xã Trần Xá, xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong; xã Tri Phương, huyện Tiên Du; phường Thanh Khương, thị xã Thuận Thành; phường Nhân Hòa, thị xã Quế Võ; phường Đại Phúc, thành phố Bắc Ninh… mặc dù số lượt đoàn đông người, đơn thư và số vụ việc giảm nhưng tình hình khiếu kiện tiềm ẩn nhiều diễn biến phức tạp, đáng lo ngại là khiếu nại, tố cáo của công dân có biểu hiện đang bị kẻ xấu lợi dụng lôi kéo đông người kích động đơn thư vượt cấp, xuyên tạc, bôi xấu cán bộ, đe dọa đến an ninh trật tự, tác động tiêu cực vào tâm lý của cán bộ, nhân dân.
Nhìn chung, công tác tiếp công dân từ năm 2017 đến nay đã có những chuyển biến, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đã trực tiếp tiếp công dân theo quy định, từng bước khắc phục tình trạng “khoán trắng” cho cơ quan chuyên môn. Thông qua tiếp dân đã quan tâm xem xét, đôn đốc, chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp đối thoại với người khiếu nại để hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng của công dân và xác định biện pháp, giải pháp phù hợp để giải quyết dứt điểm.
1.3. Về tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
Toàn tỉnh tiếp nhận 23.510 đơn thư các loại, gồm kỳ trước chuyển sang là 375 đơn, phát sinh trong kỳ 23.135 đơn thư; trong đó có 15.184 đơn đủ điều kiện xử lý (đơn khiếu nại là 1.407, đơn tố cáo là 1.902, đơn khác là 11.876 đơn), đơn không đủ điều kiện xử lý là 8.326 đơn. Cấp tỉnh nhận 12.347 đơn; trong đó đơn đủ điều kiện 6.815 đơn, gồm: khiếu nại 890, tố cáo 1.345, kiến nghị 4.580. Cấp huyện nhận 11.163 đơn; trong đó đơn đủ điều kiện 8.369 đơn, gồm: khiếu nại 516, tố cáo 557, kiến nghị 7.296.
Qua phân loại, xử lý đơn thư cho thấy, nội dung khiếu nại, tố cáo chủ yếu liên quan đến đất đai, chiếm 73%; lĩnh vực kinh tế, tài chính, xây dựng, chiếm 20%; lĩnh vực chính sách xã hội, chiếm 4%; lĩnh vực khác 3%.
1.4. Về kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo
Các cấp, các ngành đã giải quyết 486/562 đơn thuộc thẩm quyền, đạt 86,47%, trong đó: Khiếu nại 291/337 đơn, đạt 86,35% (cấp tỉnh giải quyết 71/86 đơn; cấp huyện giải quyết 220/251 đơn); Tố cáo 195/225 đơn, đạt 86,66% (cấp tỉnh giải quyết 36/42 đơn; cấp huyện giải quyết 159/183 đơn). Qua giải quyết KN-TC, kiến nghị thu hồi 9.854 m2 đất, thu hồi NSNN 2.828 triệu đồng, trả lại cho dân 3.477 m2 đất và 643 triệu đồng.
Trước tình hình KN-TC phức tạp như vậy, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo luôn là vấn đề được các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đặc biệt quan tâm, chỉ đạo thường xuyên nên kết quả góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự xã hội của tỉnh.
1.5. Kết quả thực hiện các quyết định, kết luận
- Giải quyết khiếu nại: Kết quả giải quyết khiếu nại là 291/337 đơn, đạt 86,35%; Kết quả thực hiện là 251/291 quyết định giải quyết khiếu nại).
- Giải quyết tố cáo: Kết quả giải quyết tố cáo là 195/225 đơn, đạt 86,67; Kết quả thực thực hiện là 189/195 kết luận xử lý tố cáo.
1.6. Kết quả xử lý các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài:
Tỉnh Bắc Ninh bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ (Kế hoạch 1130 năm 2012; Kế hoạch 363 năm 2019 và Kế hoạch 1910 năm 2021), tập trung chỉ đạo kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, ban hành các văn bản, chỉ đạo triển khai thực hiện, như: Kế hoạch số 2284/KH-UBND ngày 14/7/2017, Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 25/5/2018, Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 18/01/2019; Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 22/01/2019 về việc thành lập các Đoàn kiểm tra rà soát, đôn đốc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đông người, tồn đọng kéo dài, vượt cấp trên địa bàn tỉnh do các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Trưởng đoàn; Đồng thời tiến hành đồng bộ, quyết liệt, phân tích, đánh giá, làm rõ các vướng mắc khó khăn, đề xuất nhiều giải pháp cụ thể, khả thi để thực hiện. Ngoài ra hàng năm UBND tỉnh giao Thanh tra tỉnh thành lập các Tổ công tác thực hiện việc rà soát, đôn đốc việc thực hiện các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài trên địa bàn. Đến nay các vụ việc thuộc diện tồn đọng, phức tạp, kéo dài cơ cơ bản đã được giải quyết (Các vụ việc đã được ban hành quyết định, kết luận theo quy định, đã hết thẩm quyền của cơ quan hành chính cấp tỉnh).
Kết quả: Rà soát Kế hoạch 2100/KH-TTCP ngày 10/5/2012 và Kế hoạch 1130/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ: có 06 vụ việc, đã được giải quyết; Rà soát theo Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019 của Thanh tra Chính phủ: có 06 vụ việc, trong đó có 05 vụ việc đã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định, Kết luận, Văn bản giải quyết, 01 vụ việc đã có Kết luận điều tra của Cơ quan điều tra; Rà soát theo Kế hoạch 1910 KH-TTCP ngày 29/10/2021 của Thanh tra Chính phủ: có 05 vụ việc, đã giải quyết 05/05 vụ, trong đó có 01 vụ chuyển cơ quan công an điều tra.
2. Nguyên nhân đạt kết quả
- Được sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo sát sao của cấp ủy, chính quyền và vai trò quan trọng của người đứng đầu. Xác định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu của các cấp ủy Đảng, chính quyền, từ đó các cấp, các ngành trong tỉnh đã quan tâm triển khai, quán triệt thực hiện pháp luật tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện nghiêm túc, đồng bộ với nhiều giải pháp trọng tâm, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị, địa phương.
- Thể chế pháp lý về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng hoàn thiện hơn và văn bản chỉ đạo, điều hành của tỉnh đã kịp thời, sát với thực tế.
- Nhận thức, năng lực, trình độ của cán bộ và cơ quan có thẩm quyền tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng được nâng cao; vai trò, vị trí, ý nghĩa của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng được củng cố; ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực thi nhiệm vụ được nâng lên.
- Việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh cơ bản đã có tác động tích cực đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Cơ sở vật chất phục vụ chung cho công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng được đảm bảo. Chế độ chính sách đối với cán bộ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện nhiêm túc, kịp thời (Nghị quyết số 58/2017/HĐND của HĐND tỉnh quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ tiếp công dân, xử lý đơn thư; Phụ cấp ngành Thanh tra, phụ cấp thâm niên đối với cán bộ, thanh tra viên ngành Thanh tra).
3. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
3.1. Những hạn chế, bất cập
- Tính chất các vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tiềm ẩn phức tạp, liên quan nhiều đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án, việc thực hiện chính sách đất dân cư dịch vụ… Mặc dù đã được các cấp xem xét, giải quyết có lý, có tình nhưng công dân ở một số địa phương vẫn không chấp nhận tiếp tục gửi đơn thư khiếu nại đông người đến các cấp nhiều nơi, nhiều lần, một số trường hợp công dân lạm dụng quyền dân chủ, quyền khiếu nại, tố cáo cố tình không chấp nhận kết quả giải quyết đã có hiệu lực, đúng chính sách, đúng pháp luật với thái độ gay gắt, cố chấp, được thua đeo bám dai dẳng làm mất an ninh, trật tự.
- Nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế, có biểu hiện cố tình, gây sức ép với cơ quan nhà nước. Một số vụ việc đã được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, đã có quyết định giải quyết lần hai nhưng công dân vẫn không đồng ý với nội dung giải quyết, tiếp tục có đơn gửi đến nhiều cấp, nhiều ngành kể cả Trung ương và địa phương, không có tình tiết mới. Lượng đơn này tiếp tục được cơ quan chuyển về địa phương đề nghị xem xét, trả lời cho cơ quan chuyển đơn và cho người khiếu nại, gây mất nhiều thời gian của cơ quan có thẩm quyền xử lý, gây khó khăn cho việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại.
- Việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiếp nhận, thụ lý đơn KN-TC, kiến nghị, phản ánh có một số hạn chế. Tình trạng đơn thư chuyển lòng vòng vẫn còn xảy ra; vẫn còn hiện tượng chuyển từ đơn khiếu nại sang đơn tố cáo. Một số nơi cán bộ tiếp công dân thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, hướng dẫn, phân loại đơn thư và báo cáo đề xuất giải quyết, chuyển đơn chưa nắm vững nghiệp vụ và quy trình tiếp công dân, xử lý đơn thư nên còn lúng túng, chưa đúng trình tự, thủ tục.
- Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chức năng với bộ phận tiếp công dân ở các cấp chính quyền, sở, ban ngành của tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân có lúc, có nơi chưa tốt. Một số vụ việc tồn đọng đã nhiều năm, pháp luật điều chỉnh vấn đề đó đã có nhiều thay đổi; hồ sơ, tài liệu bị thất lạc hoặc không đủ để làm căn cứ xem xét, giải quyết. Do vậy, việc giải quyết các vụ việc này đã gặp không ít khó khăn, nhất là trong việc đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp.
- Một số đơn vị, địa phương chỉ trú trọng giải quyết hết thẩm quyền trách nhiệm mà chưa quan tâm để có biện pháp giải quyết dứt điểm các vụ việc ngay từ khi mới nảy sinh hoặc vẫn có sai sót trong quá trình giải quyết.
- Việc giải quyết các vụ việc đông người, tồn đọng, bức xúc, kéo dài còn chậm, gặp nhiều khó khăn. Mặc dù các cấp chính quyền đã cố gắng, tích cực, trong việc kiểm tra, rà soát lại những vụ việc đông người, tồn đọng, bức xúc, kéo dài, tìm nhiều giải pháp để giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng từ nhiều năm; trong quá trình giải quyết đã phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Chính phủ, các bộ, ngành, liên quan để bảo đảm vụ việc được giải quyết dứt điểm, nhưng còn vụ việc chưa dứt điểm.
3.2. Nguyên nhân
Mặc dù đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh chỉ đạo tập trung nhiều biện pháp để giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là đối với các trường hợp khiếu nại đông người nhằm ổn định tình hình, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, công tác giải quyết giải quyết KN-TC trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh còn tồn tại, khó khăn, dẫn đến hiệu quả giải quyết một số vụ việc còn chưa cao. Cụ thể là:
- Cơ sở pháp lý về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa đầy đủ, còn nhiều bất cập. Thực tế cho thấy, một số vụ việc đã được các ngành, các cấp giải quyết đúng thẩm quyền, đúng pháp luật hiện hành, nhưng do một số cơ chế, chính sách còn chưa đảm bảo được sự hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế với công bằng và an sinh xã hội, nên người dân vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo. Các chính sách về bồi thường khi thu hồi đất ban hành sau đã đảm bảo tốt hơn về quyền lợi cho người dân nhưng lại dẫn đến tình trạng người bị thu hồi đất trước đây có tâm lý so sánh và cho rằng bị thiệt thòi, do đó phát sinh khiếu nại. Ngoài ra, tính khả thi của một số quy định, nhất là quy định pháp luật về đất đai, tài nguyên - môi trường, chính sách lao động, thương binh - xã hội… còn hạn chế và thiếu cơ chế đảm bảo thực hiện.
- Thủ trưởng một số Sở ngành, Chủ tịch UBND một số huyện, thị xã, thành phố chưa có sự tập trung trong chỉ đạo thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị có số ngày tiếp công dân chưa bảo đảm theo quy định của Luật Tiếp công dân; chưa thực hiện triệt để các quyết định, kết luận và ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân. Một số đơn vị, địa phương chưa thực hiện hết trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong một số vụ việc khó khăn, phức tạp đã thiếu tập trung chỉ đạo giải quyết, chưa chú trọng đến công tác tiếp dân, đối thoại với người khiếu nại. Công tác xử lý đơn thư còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ, có trường hợp phân loại đơn không chính xác dẫn đến tình trạng chuyển đơn lòng vòng, có nhiều trường hợp người dân chưa tin tưởng cấp dưới hướng dẫn hoặc giải quyết nên tập trung lên cấp trên trình bày, khiếu nại.
- Nội dung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành các quy định pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh thường là lồng ghép với các nội dung khác. Do vậy việc phát hiện và xử lý những hạn chế, khuyết điểm còn hạn chế.
- Việc phối hợp giữa Ban tiếp công dân Trung ương với Ban tiếp công dân cấp tỉnh, Ban tiếp công dân cấp tỉnh với Ban tiếp công dân cấp huyện chưa chặt chẽ, việc hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, xây dựng báo cáo, nắm bắt thông tin, đôn đốc, kiểm tra trong hoạt động tiếp công dân chưa thường xuyên, hệ thống.
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn bất cập. Nhất là khi giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì sự phối hợp giữa các cấp chính quyền với các ngành, đoàn thể chưa chặt chẽ. Chưa có giải pháp hiệu quả trong việc theo dõi, nắm tình hình về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân sau khi chuyển đơn; trong giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số cơ sở vẫn còn tình trạng né tránh, đùn đẩy, một số vụ việc giải quyết còn chậm, trình tự, thẩm quyền giải quyết chưa đảm bảo. Bên cạnh đó, việc phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật chưa được quy định cụ thể dẫn đến trách nhiệm phối hợp không cao; lúng túng, bị động trong việc phối hợp tiếp dân, xem xét, xử lý đối với những vụ việc liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức.
- Chất lượng cán bộ làm công tác tiếp công dân chưa đồng đều về năng lực, trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm. Đa số vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phán ánh thuộc thẩm quyền giải quyết ban đầu là của cấp cơ sở, nhưng đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu. Trong khi đó, người ra quyết định giải quyết là Chủ tịch Ủy ban nhân dân lại có rất nhiều công việc phải thực hiện, do vậy kết quả giải quyết còn hạn chế.
- Nhận thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận công dân còn hạn chế nên có những đòi hỏi, yêu cầu không chính đáng hoặc vượt quá khuôn khổ quy định pháp luật; trong khi đó, chính quyền ở một số nơi chưa làm tốt công tác tuyên truyền vận động, giải thích về chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, để người dân tích cực ủng hộ, tự giác chấp hành việc thu hồi đất và giải toả mặt bằng. Có nhiều trường hợp do người khiếu nại, tố cáo thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc ý thức chấp hành không nghiêm, thậm chí cố chấp được thua, cố tình đeo bám cơ quan nhà nước để khiếu kiện... Đây là nguyên nhân dẫn đến các vụ việc đã được các cấp, các ngành giải quyết đúng pháp luật, đảm bảo có lý, có tình nhưng người khiếu nại vẫn cố tình không chấp hành quyết định giải quyết, tiếp tục theo đuổi việc khiếu kiện.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hạn chế. Việc triển khai phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo gặp không ít khó khăn. Thực hiện sự chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ về việc triển khai phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo, Thanh tra tỉnh Bắc Ninh đã triển khai bước đầu đến các cơ quan thanh tra, ban tiếp công dân cấp huyện. Việc cập nhập số liệu tiếp dân, xử lý đơn thư đã được các đơn vị thực hiện kịp thời, đảm bảo. Tuy nhiên, cũng gặp không ít khó khăn do đường truyền thường xuyên bị lỗi dẫn đến việc cập nhập đơn thư không được kịp thời, khi cập nhập đôi khi không lưu được hoặc lưu được nhưng không thấy thể hiện dẫn đến số liệu không đầy đủ, chính xác hay việc cập nhập bị sai nhưng không sửa được. Số thứ tự đơn thư còn lộn xộn, việc tìm kiến thông tin trong mục tìm kiếm đơn đã tiếp nhập không thực hiện được. Trong việc chuyển đơn thư còn bất cập không chuyển được. Trong việc thực hiện cập nhập đơn thư có quá nhiều bước, phức tạp, hơn nữa hệ thống máy tính ở đơn vị không đáp ứng được nhu cầu.
Phần III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới về phương pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh; Nâng cao hiệu quả thực hiện quy định pháp luật về hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành, các đơn vị tổ chức và của công dân. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu trong thi hành công vụ. Tham mưu kịp thời cho cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kết quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Công tác tiếp công dân: Thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh, Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện và địa điểm tiếp công dân để tiếp nhận đơn thư, kịp thời phân loại, xử lý tham mưu thụ lý giải quyết, chuyển đơn đến cấp có thẩm quyền hoặc hướng dẫn công dân thực hiện quyền KN-TC theo quy định của pháp luật. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng quy định về tiếp công dân (số buổi, thời gian, địa điểm tiếp công dân).
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Thực hiện tốt Chỉ thị 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Phấn đấu giải quyết đạt trên 85% vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, chú trọng việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, đạt trên 85%; Tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ tồn đọng, phức tạp, kéo dài theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ...
- Hoàn thành việc cập nhật Hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác quản lý khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Quan tâm, tập trung chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề ra các chủ trương, chính sách thể hiện vai trò lãnh đạo; thường xuyên bám sát các quy định về quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh và từ đó lãnh đạo kịp thời công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính. Chính quyền các cấp phải xác định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính là một nhiệm vụ trọng tâm để tập trung thực hiện.
- Theo dõi sát sao, nắm bắt kịp thời, chính xác tình hình khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo và huy động sức mạnh cả hệ thống chính trị để tập trung giải quyết.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, coi kết quả của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị và mỗi cán bộ, đảng viên. Đối với những địa phương phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo phức tạp thì các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp phải xác định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một nội dung thường xuyên được đưa ra trong giao ban. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức nhà nước vi phạm pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo cần phải kiểm điểm, xem xét trách nhiệm.
2. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật
- Cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo đúng chức năng, quyền hạn và trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật; Thực hiện việc phân cấp, phân quyền cho cấp dưới, xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong thi hành công vụ; Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính và thực hiện các thủ tục hành chính tại các cơ quan đơn vị.
- Cán bộ, công chức nghiêm túc thực hiện kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, nhất là làm việc với người dân, doanh nghiệp; Chấn chỉnh tình trạng nhũng nhiễu, phiền hà khi làm việc với người dân, doanh nghiệp; Đề cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, sáng tạo trong triển khai công việc.
3. Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết các khiếu nại, tố cáo hành chính. Trong hoạt động hành chính, cần coi kết quả và chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính (nhất là giải quyết các khiếu nại liên quan đến quản lý và sử dụng đất) là một tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ hàng năm.
- Đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực, cần có quy định rõ về trách nhiệm cụ thể của các cơ quan thanh tra và các cơ quan có liên quan trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh và UBND các thành phố, huyện, thị xã, bảo đảm việc tham mưu trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng nguyên tắc khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính trong quản lý nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính trên địa bàn tỉnh; gắn thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính với việc rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật, trong kết luận thanh tra và báo cáo kết quả kiểm tra phải nêu rõ trách nhiệm của các chủ thể và đề xuất hình thức xử lý đối với những vi phạm đó.
- Thường xuyên phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh uỷ, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân tỉnh trong việc tiếp công dân, xử lý đơn thư, thanh tra, kiểm tra, giám sát các vụ việc trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng cơ chế và tạo điều kiện để huy động sự tham gia của xã hội vào giám sát hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Công khai trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính trong phạm vi thẩm quyền của mình, gắn với việc công khai hoạt động quản lý và sử dụng đất, môi trường, kinh tế, tài nguyên, đầu tư, tài chính, công tác cán bộ của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Tăng cường trách nhiệm giải trình khi tiếp nhận và xử lý các kiến nghị từ hoạt động giám sát của xã hội đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính; những vấn đề mà các tổ chức, xã hội, người dân quan tâm trong lĩnh vực này cần được thông báo công khai, giải trình minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng về quan điểm của người dân và quan điểm của chính quyền về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Trong một số trường hợp, cần quy định rõ và thực hiện việc đối thoại giữa người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại với người khiếu nại có đại diện ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các Ban Thanh tra nhân dân có kiến nghị và công khai kết quả đối thoại đó.
5. Hoàn thiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục kiện toàn về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tiếp công dân, nhằm tăng cường hiệu quả công tác tiếp công dân của các cơ quan nhà nước; nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tiếp công dân tại địa phương.
- Xác định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở trong quản lý và sử dụng thông tin, báo cáo trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, đặc biệt là trách nhiệm xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Quy định rõ mối quan hệ giữa các Ban Tiếp công dân, giữa Ban Tiếp công dân với cơ quan thanh tra các cấp, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Bổ sung quy định về xử lý vi phạm pháp luật về tiếp công dân; Tiếp tục nghiên cứu ban hành các quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết kiến nghị, phản ánh.
- Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thanh tra và các phòng ban chuyên môn của các Sở ngành, địa phương trong việc tham mưu, thực hiện kiểm tra xác minh và đề xuất xuất giải quyết các vụ việc.
- Phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh uỷ, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với đảng viên của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
6. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ tịch UBND các cấp và của cơ quan Thanh tra về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Về nâng cao trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh cần nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Phát huy trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; lấy hiệu quả của công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo làm tiêu chí đánh giá năng lực, kết quả công tác hàng năm. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tình hình khiếu nại và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực phụ trách. Thực hiện nghiêm chế độ tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân và tiếp dân đột xuất, gắn việc tiếp công dân với xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chú trọng tiếp công dân tại cơ sở, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người dân. Chủ động đối thoại, vận động, thuyết phục công dân để giải quyết triệt để khiếu nại, tố cao hành chính ngay tại cơ sở. Sau khi tiếp dân phải có ý kiến chỉ đạo cụ thể, giao nhiệm vụ chủ trì hoặc phối hợp giải quyết cho từng chủ thể giải quyết và thời gian báo cáo... Khi phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phải trực tiếp chỉ đạo làm rõ nội dung, nguyên nhân, xem xét toàn diện các khía cạnh pháp lý và thực tiễn; tổ chức đối thoại công khai với người khiếu nại, tố cáo để giải quyết sát thực tế sự việc, thấu tình, đạt lý.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tổ chức, cá nhân lợi dụng dân chủ, quyền khiếu nại, tố cáo để cố ý vi phạm pháp luật. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời, đúng pháp luật; đồng thời phải chỉ đạo thi hành nghiêm quyết định xử lý.
- Nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo xảy ra trong phạm vi quản lý địa phương, giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật những vụ việc thuộc thẩm quyền. Đặc biệt, khi phát sinh những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, những vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đên tranh chấp về đất đai, giải toả đền bù khi nhà nước thu hồi đất thì phải tập trung chỉ đạo, giải quyết ngay từ cơ sở, không để khiếu nại, tố cáo vượt cấp lên Trung ương và phát sinh thành "điểm nóng", gây phức tạp về an ninh, chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đồng thời phải làm rõ nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo để rút kinh nghiệm, chấn chỉnh công tác quản lý hành chính nhà nước, đồng thời xác định rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật những cơ quan, cán bộ, công chức đã ban hành quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính trái pháp luật.
- Phải coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cấp dưới, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những yếu kém, sai phạm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đối với những vụ việc có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan hành chính cấp trên hoặc của người có thẩm quyền phải nhanh chóng triển khai thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. Quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước phải đề cao trách nhiệm của mình để tìm biện pháp tháo gỡ, giải quyết hoặc nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân, phân tích, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của của pháp luật.
b) Về nâng cao trách nhiệm của cơ quan Thanh tra
- Tham mưu tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tăng cường trách nhiệm của Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở ngành và Thanh tra cấp huyện trong việc tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa cơ quan Thanh tra với các cơ quan, tổ chức trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra trách nhiệm và trong tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Thanh tra.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất cho cán bộ, thanh tra viên; đổi mới phương pháp, cách thức làm việc, trang bị máy móc, thiết bị cần thiết cho cán bộ, thanh tra viên; áp dụng công nghệ thông tin cho công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Nâng cao trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Thanh tra tỉnh thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về xử lý đơn thư, tránh tình trạng ở địa phương đã có quyết định, kết luận giải quyết, có thông báo chấm dứt thụ lý giải quyết nhưng các cơ quan trong tỉnh vẫn xử lý đơn, chuyển phiếu xử lý đơn thư cho công dân về địa phương, đơn vị để xem xét giải quyết, gây khó khăn, phức tạp cho địa phương, đơn vị.
- Thực hiện tốt việc giao ban về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Chỉ thị 11 của Chủ tịch UBND tỉnh; Tăng cường phối hợp giữa Thanh tra tỉnh với các Sở ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu, đề xuất có hiệu quả các phương án xử lý các điểm nóng về giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh. Phối hợp đưa ra các hướng giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài; đối với những vụ việc khó khăn, cần xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp trên và thành lập các đoàn công tác để xem xét, đánh giá cụ thể từng vụ việc, trên cơ sở đó đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết triệt để các vụ việc.
- Với những vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết đúng pháp luật, có lý, có tình, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người khiếu nại, tố cáo nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài, đưa ra những yêu cầu không phù hợp với pháp luật, không có cơ sở để giải quyết... thì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền có văn bản trả lời, chấm dứt việc giải quyết, đồng thời thông báo trên các phương tiện truyền thông.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đang đặt ra đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Tiếp tục kiện toàn Ban tiếp công dân ở mỗi cấp; Bổ sung biên chế cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm cả về số lượng và chất lượng.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết KN-TC.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất chính sách hỗ trợ cho người làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm khuyến khích động viên để họ yên tâm và nâng cao tinh thần trách nhiệm.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đội ngũ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đặc biệt là đánh giá trách nhiệm và hiệu quả công tác. Xử lý kịp thời các sai phạm và thái độ, trách nhiệm trong quá trình giải quyết công việc.
b) Tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đang đặt ra đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Đầu tư xây dựng trụ sở các cơ quan thanh tra, nơi tiếp công dân; mua sắm, trang bị các thiết bị hiện đại, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phục vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo (latop, camera, máy ảnh, máy ghi âm, thước điện tử, máy bắn chất lượng bê tông, máy khoan...).
- Xây dựng, hoàn thiện các phần mềm phục vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, dự kiến nguồn kinh phí phục vụ đầu tư cơ sở vật chất và hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
9. Nâng cao hiệu quả thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo
- Tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, nhằm bảo đảm thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo.
- Hàng năm tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo trên địa bàn tỉnh; Xem xét xử lý trách nhiệm của cá nhân, cơ quan trong việc các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế và các biện pháp phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác thi hành quyết định khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo.
10. Tăng cường hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan cho người dân bằng nhiều hình thức phong phú, linh hoạt và phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện huy động sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, Ban thanh tra nhân dân, cơ quan báo chí, đặc biệt những cán bộ làm công tác pháp luật đã về hưu trên địa bàn tỉnh vào công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
11. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp tục thực hiện cập nhật dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về hệ thống báo cáo công tác thanh tra, khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng và Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện kết nối, liên thông các phần mềm của ngành Thanh tra và thống nhất khai thác sử dụng trong hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết KN-TC trên trên địa bàn tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Căn cứ các nhiệm vụ được quy định trong Đề án, các Sở ngành và các địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp cùng với dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Đề án.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm về nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định, chính sách về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong ngành nghiêm túc thực hiện kỷ luật, kỷ cương trong thi hành công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực và chuyên môn nghiệp vụ.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với với các Sở ngành và UBND cấp huyện thường xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định, chính sách về quản lý, sử dung đất đai; Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về đất đai; Kịp thời tham mưu, giải quyết các vụ việc về đất đai theo quy định.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các Sở ngành, UBND cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, các Sở ngành và UBND cấp huyện bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động của đề án và hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan báo chí trong việc thông tin kết quả hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh.
6. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
7. Đề nghị Ban Nội chính Tỉnh uỷ, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh và các Sở ngành, địa phương trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư. Không để chồng chéo về nội dung, thẩm quyền.
- Thường xuyên trao đổi thông tin với Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh và các Sở ngành, địa phương trong quá trình kiểm tra, giám sát các vụ việc trên địa bàn. Đảm bảo có sự thống nhất về hướng xử lý đối với các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể nhân dân tỉnh
- Tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên tích cực triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
- Phối hợp chặt chẽ với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
9. Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra tỉnh và các Sở ngành xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án.
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Đề án này với các Đề án, Kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn.
11. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Đề án tại địa phương, đơn vị; kịp thời báo cáo khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện Đề án và báo cáo kết quả thực hiện Đề án hàng năm về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh)./.