Quyết định 415/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về Ban hành quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 415/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 415/QĐ-KTNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 415/QĐ-KTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC __________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________ |
Số: 415/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ
__________
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 11 về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-KTNN ngày 02/8/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-KTNN ngày 30/12/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thành lập các phòng trực thuộc Vụ Tổ chức cán bộ;
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-KTNN ngày 11/7/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao bổ sung kế hoạch kiểm toán năm 2009 cho Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI, cụ thể:
- Kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán hoạt động kết quả đầu tư tài chính năm 2008 và các thời kỳ trước, sau có liên quan của Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam;
- Kiểm toán hoạt động kết quả đầu tư tài chính năm 2008 và các thời kỳ trước, sau có liên quan của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Điều 2. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và hoàn thành toàn diện kế hoạch kiểm toán trước ngày 31/7/2009, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả kiểm toán theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VI, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 415/QĐ-KTNN ngày 14 /4 /2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, chế độ công tác, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và mối quan hệ công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức và người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ;
2. Các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Vụ Tổ chức cán bộ làm việc theo chế độ thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước. Cán bộ, công chức và người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và Tổng Kiểm toán Nhà nước, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cấp trên.
3. Bảo đảm cụng khai, dõn chủ, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ trong việc thực hiện phỏp luật, nhiệm vụ đó phõn cụng thuộc lĩnh vực quản lý của từng cán bộ, cụng chức;
c) Trực tiếp phụ trách một số mặt công tác của Vụ Tổ chức cán bộ; phân công cho các Phó Vụ trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác của đơn vị. Trong thời gian đi vắng Vụ trưởng chỉ định một Phó Vụ trưởng thay mặt giải quyết các công việc của Vụ.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Điều hành hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quyết định số 592 /QĐ - KTNN ngày 02 / 8 /2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ; Quyết định số 1566/QĐ-KTNN ngày 30/12/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thành lập các phòng trực thuộc Vụ Tổ chức cán bộ; Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ; Chương trình, kế hoạch công tác đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và những quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền trực tiếp phụ trách;
c) Trực tiếp giải quyết một số công việc đã giao cho Phó Vụ trưởng, khi thấy nội dung vấn đề cấp bách hoặc theo đề nghị của Phó Vụ trưởng, hoặc Phó Vụ trưởng đi vắng; những việc liên quan đến các Phó Vụ trưởng khi có ý kiến khác nhau;
d) Tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ những công việc quan trọng thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ và những công việc quan trọng khác được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao. Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
đ) Tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả công tác tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và những chuyên đề công tác đột xuất do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
e) Duy trì, kiểm tra thực hiện kỷ luật lao động, đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ (quy hoạch, bổ nhiệm, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật);
g) Chủ động phối hợp với các đơn vị khác trong toàn ngành để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tổ chức cán bộ;
h) Các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Vụ trưởng phải trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước trực tiếp phụ trách. Khi trình phải có đủ căn cứ, tài liệu liên quan để lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định;
i) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền và được ký một số văn bản theo uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Phó Vụ trưởng là người giúp Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công trực tiếp phụ trách một số mặt công tác của Vụ và phải chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về kết quả và chất lượng của những mặt công tác đó;
b) Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công công việc giữa các Phó Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Chủ động giải quyết công việc được phân công theo chương trình, kế hoạch đã đề ra, báo cáo kết quả thực hiện với Vụ trưởng;
b) Trong khi thực hiện nhiệm vụ, trường hợp phải vận dụng hoặc vượt quá thẩm quyền quy định phải báo cáo xin ý kiến Vụ trưởng;
c) Phó Vụ trưởng được uỷ quyền điều hành giải quyết công việc của Vụ trưởng trong thời gian Vụ trưởng đi vắng, phải báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc với Vụ trưởng khi Vụ trưởng trở lại làm việc và chịu trách nhiệm về những việc mà mình đã giải quyết;
d) Trong thời gian Phó Vụ trưởng đi vắng, Vụ trưởng hoặc một Phó Vụ trưởng khác được chỉ định để giải quyết các công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó Vụ trưởng đi vắng và thông báo lại những phần việc đã, đang giải quyết cho Phó Vụ trưởng đó biết khi trở lại làm việc;
đ) Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực công tác ký thay Vụ trưởng một số văn bản theo lĩnh vực được Vụ trưởng phân công phụ trách..
Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về toàn bộ công tác của phòng theo quy định về chức năng, nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức phân công, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với từng cán bộ, công chức trong phòng; tổng kết công tác của phòng, đánh giá công tác cán bộ, công chức của phòng mình, đồng thời báo cáo với lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp biết. Trong thời gian đi vắng, Trưởng phòng chỉ định một Phó trưởng phòng phụ trách phòng thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về công việc được ủy quyền.
Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng điều hành và thực hiện công việc của phòng được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ công tác được phân công.
Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức và người lao động theo chế độ hợp đồng thuộc Vụ Tổ chức cán bộ
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công, cán bộ, công chức và người lao động thuộc Vụ thực hiện và giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm; Thực hiện các quy định của phỏp luật về cán bộ, cụng chức, Luật Kiểm toán nhà nước, các quy định của Kiểm toán Nhà nước và của Vụ Tổ chức cán bộ .
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
Điều 8. Chương trình làm việc
1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác chung của ngành, hàng tháng, hàng quý và năm Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ động chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình kế hoạch công tác của Vụ bảo đảm thống nhất với chương trình, kế hoạch công tác chung của toàn ngành, kể cả các công việc thường xuyên và đột xuất khác. Kế hoạch công tác tháng, quý, năm phải báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách Vụ.
2. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác của Vụ Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm của phòng theo đúng thời gian quy định và báo cáo lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách để tổ chức thực hiện.
3. Cán bộ, công chức và người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác của phòng và nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của mình cho phù hợp. Khi thực hiện nhiệm vụ công tác mỗi cán bộ, công chức và người lao động phải chịu sự phân công của lãnh đạo và thực hiện sự phối hợp với các bộ phận và cá nhân có liên quan để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Trình tự giải quyết công việc
1. Khi giải quyết công việc thường xuyên hoặc đột xuất thuộc nhiệm vụ công tác của Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng, lãnh đạo Vụ phụ trách căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn để phân công nhiệm vụ. Các phòng chuyên môn phải có ý kiến tham mưu đối với các văn bản, nội dung công việc đó trình lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định.
Trường hợp lãnh đạo Vụ phụ trách đi vắng, phòng chuyên môn trình Vụ trưởng giải quyết công việc, đồng thời có trách nhiệm báo cáo lại lãnh đạo Vụ phụ trách biết.
2. Các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc các lĩnh vực công tác của Vụ do các phòng chuyên môn soạn thảo để thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phải do lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp hoặc Vụ trưởng ký trình.
3. Hồ sơ giải quyết công việc gồm:
a) Tờ trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước do Vụ trưởng ký hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách công việc ký thay;
b) Công văn hoặc ý kiến giao nhiệm vụ của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
c) Các văn bản làm cơ sở cho việc giải quyết công việc;
d) Dự thảo văn bản giải quyết công việc;
đ) Các tài liệu khác (nếu có).
Trước khi trình lãnh đạo Vụ, hồ sơ giải quyết công việc phải được Trưởng phòng ký tắt vào văn bản do Phòng mình phát hành và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về chất lượng, tiến độ giải quyết công việc.
Trong hồ sơ trình lãnh đạo Vụ cần lưu đầy đủ các văn bản tham mưu của các phòng, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ.
Điều 10. Chế độ xây dựng văn bản, thẩm định văn bản
1. Khi được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phân công soạn thảo hoặc thẩm định dự thảo văn bản, lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo hoặc thẩm định dự thảo văn bản được giao.
2. Các phòng được giao nhiệm vụ soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản thực hiện việc soạn thảo, thẩm định theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước; phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về thời hạn, thể thức và chất lượng văn bản. Phòng Tổ chức, biên chế, tiền lương có trách nhiệm thẩm định các văn bản quan trọng do các phòng soạn thảo khi được lãnh đạo Vụ giao.
Đối với những văn bản quan trọng hoặc những vấn đề phức tạp có thể tổ chức thảo luận trong phòng hoặc trong Vụ để tranh thủ ý kiến tập thể bảo đảm chất lượng văn bản.
Điều 11. Chế độ quản lý văn bản đến, văn bản đi
2. Quản lý văn bản đến
a) Các văn bản chuyển đến Vụ Tổ chức cán bộ đều phải đăng ký vào Sổ công văn đến của đơn vị để theo dõi, quản lý;
b) Sau khi vào Sổ công văn, văn thư Vụ có trách nhiệm trình lãnh đạo Vụ cho ý kiến xử lý và văn thư Vụ chuyển giao cho các phòng có liên quan;
c) Các phòng chuyên môn tiếp nhận công văn theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ, phân công cán bộ, công chức thực hiện, lập và trình lãnh đạo Vụ hồ sơ giải quyết công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này.
2. Quản lý văn bản đi
a) Tất cả các văn bản đi của Vụ Tổ chức cán bộ đều phải qua văn thư Vụ và vào sổ công văn đi. Hồ sơ giải quyết công việc phải được lưu tập trung và đầy đủ để thuận tiện cho việc tra cứu khi cần thiết;
b) Đối với các văn bản trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành, sau khi được lãnh đạo Vụ ký trình, văn thư Vụ chuyển hồ sơ giải quyết công việc đến Phòng Thư ký – Tổng hợp thuộc Văn phòng Kiểm toán Nhà nước (trừ một số văn bản được lãnh đạo Vụ hoặc người được lãnh đạo Vụ uỷ quyền trình trực tiếp đến Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước). Sau khi được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành, văn thư Vụ chuyển đến Phòng Hành chính thuộc Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để phát hành;
c) Đối với các văn bản lãnh đạo Vụ ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước, văn thư Vụ chuyển hồ sơ giải quyết công việc đến Phòng Thư ký – Tổng hợp. Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước giao cho lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh, văn thư Vụ chuyển lãnh đạo Vụ ký ban hành và chuyển sang Phòng Hành chính thuộc Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để phát hành; các văn bản do Phó Vụ trưởng ký uỷ quyền, văn thư Vụ phải báo cáo Vụ trưởng trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
d) Đối với các văn bản do lãnh đạo Vụ ký ban hành trong nội bộ Vụ Tổ chức cán bộ, văn thư Vụ chuyển đến các đơn vị, cá nhân có liên quan theo địa chỉ nơi nhận.
Điều 12. Thực hiện công tác quản lý, theo dõi, nắm tình hình tổ chức cán bộ ở các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
1. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước quản lý, theo dõi, nắm tình hình tổ chức và cán bộ ở các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; phân công cán bộ, công chức thuộc Vụ theo dõi, nắm tình hình tổ chức và cán bộ của từng đơn vị; phản ánh kịp thời và tham mưu cho Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước biện pháp giải quyết những vấn đề có liên quan.
2. Các phòng có cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ theo dõi tình hình tổ chức và cán bộ ở các đơn vị, đầu năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đi công tác nắm tình hình tổ chức cán bộ của các đơn vị trình lãnh đạo Vụ phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các đơn vị được phân công theo dõi để chủ động nắm tình hình và báo cáo kịp thời những vấn đề có liên quan về tổ chức cán bộ của các đơn vị với lãnh đạo Vụ theo định kỳ hàng quý, sáu tháng, một năm hoặc đột xuất.
Điều 13. Chế độ hội họp, thông tin báo cáo
1. Vụ trưởng thực hiện tổ chức họp giao ban Vụ định kỳ hoặc đột xuất, cụ thể như sau:
a) Hàng tuần tổ chức giao ban lãnh đạo Vụ vào thứ năm;
b) Hàng tháng tổ chức giao ban giữa lãnh đạo Vụ với lãnh đạo các phòng vào cuối tháng (trong khoảng từ ngày 25 đến ngày 28);
c) Hàng quý tổ chức họp giao ban toàn Vụ vào cuối quý;
d) Các cuộc họp đột xuất do yêu cầu công việc (thành phần, thời gian cuộc họp do Vụ trưởng quyết định).
2. Tổ chức thực hiện sơ kết công tác 6 tháng, tổng kết công tác năm của Vụ Tổ chức cán bộ và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước. Theo định kỳ, Vụ trưởng chỉ đạo lập báo cáo 6 tháng, báo cáo năm của Kiểm toán Nhà nước về lĩnh vực tổ chức cán bộ hoặc báo cáo đột xuất khác theo chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Các phòng có trách nhiệm báo cáo hàng tháng lãnh đạo Vụ ( bằng văn bản qua Phòng Tổ chức, biên chế và tiền lương) trước ngày 25 hàng tháng. Phòng Tổ chức, biên chế, tiền lương có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo tháng của Vụ để báo cáo lãnh đạo KTNN phụ trách (qua Phòng Thư ký – Tổng hợp).
3. Vụ trưởng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để các cán bộ, công chức và người lao động nắm bắt được những thông tin sau:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước liên quan đến công việc của Vụ và của ngành;
b) Chương trình công tác của Vụ ;
c) Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch lương và việc bổ nhiệm cán bộ, công chức;
d) Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;
đ) Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 14. Chế độ quản lý cán bộ, kỷ luật lao động
1. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi của cán bộ, công chức, người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức chấp hành kỷ luật lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Cán bộ, công chức, nhân viên phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, có tác phong và thái độ làm việc nghiêm túc.
2. Mỗi cán bộ, công chức, người lao động thuộc Vụ phải chấp hành nghiêm túc kỷ luật phát ngôn, giữ gìn đoàn kết nội bộ và bí mật công tác theo quy định của Nhà nước và của ngành.
3. Cán bộ, công chức, người lao động thuộc Vụ đi công tác, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng phải thực hiện theo quy định của Kiểm toán Nhà nước và quy định sau đây:
a) Vụ trưởng đi công tác phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước trực tiếp phụ trách; Phó Vụ trưởng phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng; khi kết thúc công việc Vụ trưởng báo cáo kết quả công tác với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước trực tiếp phụ trách; Phó Vụ trưởng báo cáo với Vụ trưởng.
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng khi đi công tác phải được lãnh đạo Vụ phụ trách đồng ý và phải đảm bảo hoàn thành chương trình, nhiệm vụ công tác của phòng được phân công.
- Cán bộ đi công tác từ 02 ngày trở lên phải trình nội dung, kế hoạch công tác với lãnh đạo Vụ và được lãnh đạo Vụ đồng ý. Sau khi đi công tác về phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp. Trưởng phòng được cử cán bộ của Phòng mình đi công tác trong ngày.
b) Cán bộ, công chức Vụ Tổ chức cán bộ nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng được thực hiện theo Hướng dẫn số 82/HD – KTNN ngày 09/02/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về thủ tục giải quyết nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ để ra nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Kiểm toán Nhà nước.
Điều 15. Quản lý sử dụng tài sản
1. Cán bộ, công chức, người lao động thuộc Vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc đúng mục đích, định mức và có hiệu quả. Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ tài sản, trang thiết bị của phòng. Cá nhân, tập thể nào sử dụng lãng phí, làm hư hỏng, mất mát tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ phải chịu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.
2. Cán bộ, công chức và người lao động thuộc Vụ có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ban hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-KTNN ngày 06/7/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước và các quy định khác có liên quan.
Điều 16. Quản lý, sử dụng tài liệu
Cán bộ, công chức và người lao động thuộc Vụ phải thực hiện chế độ quản lý, khai thác, sử dụng và bảo mật các tài liệu của cơ quan theo đúng quy định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 17. Chế độ học tập
Cán bộ, công chức và người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ phải tự giác học tập và rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Thi đua khen thưởng
Cuối năm, từng cá nhân và từng tập thể phòng, lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ kiểm điểm và đánh giá kết quả công tác theo các quy định của Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 19. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ với Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
1. Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo chương trình, kế hoạch và các nhiệm vụ đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ; kiến nghị, đề xuất các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giao ; thực hiện báo cáo kết quả công tác với Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước theo quy định.
2. Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thay mặt Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tham dự một số cuộc họp tại các đơn vị trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước khi được uỷ quyền ; tham dự các phiên họp có nội dung liên quan đến công tác tổ chức cán bộ của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ; có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tại phiên họp, đồng thời thông báo và tổ chức thực hiện các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ đến các đơn vị trực thuộc để thực hiện.
Điều 20. Quan hệ giữa Vụ Tổ chức cán bộ với các đơn vị trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước
1. Quan hệ công tác giữa Vụ Tổ chức cán bộ với các đơn vị trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước được thực hiện thông qua lãnh đạo Vụ. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Vụ trưởng phân công cho Phó Vụ trưởng hoặc các phòng chuyên môn trong Vụ thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến và thẩm định các báo cáo, tờ trình về công tác tổ chức cán bộ hoặc nội dung khác có liên quan do các đơn vị trực thuộc gửi đến trước khi trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo phân công, phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc các nhiệm vụ khác khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền. Nừu có vấn đề chưa thống nhất giữa Vụ Tổ chức cán bộ với các đơn vị trực thuộc thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, giải quyết.
Điều 21. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ với Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước, các cấp uỷ đảng trong các đơn vị trực thuộc và các đoàn thể trong toàn ngành
Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phối hợp với Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước, các cấp uỷ đảng trong các đơn vị trực thuộc và các đoàn thể trong toàn ngành để thực hiện những nhiệm vụ có liên quan. Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
Điều 22. Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ với các tổ chức đoàn thể trong đơn vị
Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thường xuyên giữ mối quan hệ với cấp uỷ và ban chấp hành các tổ chức đoàn thể trong đơn vị để cùng phối hợp động viên cán bộ, công chức và nhân viên trong Vụ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 23. Quan hệ công tác giữa các phòng thuộc Vụ Tổ chức cán bộ
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác các phòng, cán bộ, công chức trong phòng phải có trách nhiệm hợp tác, phối hợp giải quyết các công việc liên quan. Trường hợp vượt phạm vi và thẩm quyền thì Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ để thực hiện.
2. Các phòng chức năng có trách nhiệm tiếp và làm việc với các tổ chức, cá nhân bên ngoài đến quan hệ công tác theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Nừu có những nội dung công việc vượt quá thẩm quyền hoặc cần có sự phối hợp với các phòng chức năng khác có liên quan thì trưởng phòng đó phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, cán bộ, công chức, người lao động thuộc Vụ Tổ chức cán bộ và các cá nhân, tổ chức có quan hệ công tác với Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ vào Quy chế này các phòng thuộc Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng Quy chế làm việc của phòng mình.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc có vướng mắc thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ phải kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước để xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.