Quyết định 249/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc Ban hành Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 249/QĐ-KTNN

Quyết định 249/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc Ban hành Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ
Cơ quan ban hành: Kiểm toán Nhà nước
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:249/QĐ-KTNNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Doãn Anh Thơ
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
01/04/2013
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Kế toán-Kiểm toán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 249/QĐ-KTNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 249/QĐ-KTNN DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
_____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________

Số: 249/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2013

 

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Ban hành Quy chế làm việc của VTổ chức cán bộ

____________

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-KTNN ngày 02/8/2006 của Kiểm toán Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ;

Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-KTNN ngày 30/12/2008 của Kiểm toán Nhà nước về việc thành lập các phòng trực thuộc Vụ Tổ chức cán bộ;

Căn cứ Quyết định số 1817/QĐ-KTNN ngày 03/12/2012 của Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 415/QĐ-KTNN ngày 14/4/2009 của Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Văn phòng Đảng - đoàn thể KTNN;
- Lưu: VT, TCCB (25).

TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
VỤ TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ





Doãn Anh Thơ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 249 /QĐ-KTNN ngày 01/4/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, chế độ công tác, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và mối quan hệ công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tổ chức cán bộ.

2. Quy chế này áp dụng đối với công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ; các tổ chức và cá nhân có quan hệ công tác với Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Vụ Tổ chức cán bộ làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành của Vụ trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Vụ Tổ chức cán bộ. Mọi hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế này. Công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công;

2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế này, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cấp trên;

3. Đề cao trách nhiệm cá nhân, một công chức, một phòng được giao nhiều việc, nhưng mỗi việc chỉ do một phòng, một công chức chịu trách nhiệm chính. Trường hợp một việc liên quan đến nhiều phòng thì phải có một phòng làm đầu mối, công việc được giao cho phòng nào thì trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao;

4. Đảm bảo dân chủ, thống nhất, tuân thủ thứ bậc hành chính, phát huy năng lực và sở trường của công chức, đề cao tính chủ động của các phòng và trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

5. Đảm bảo công khai, minh bạch, cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và hiệu quả trong mọi hoạt động.

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng

1. Vụ trưởng có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ, các phòng thuộc Vụ trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ được phân công;

c) Trực tiếp phụ trách một số mặt công tác của Vụ Tổ chức cán bộ; phân công cho các Phó Vụ trưởng phụ trách một số mặt công tác của Vụ. Trong thời gian đi vắng, Vụ trưởng chỉ định một Phó Vụ trưởng thay mặt giải quyết các công việc của Vụ.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a) Điều hành hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế này; chương trình, kế hoạch công tác đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và những quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền trực tiếp phụ trách;

c) Trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Phó Vụ trưởng khi thấy nội dung vấn đề cấp bách hoặc theo đề nghị của Phó Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng đi vắng; những việc liên quan đến các Phó Vụ trưởng khi có ý kiến khác nhau;

d) Tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ những đề án, kế hoạch về công tác tổ chức cán bộ, bao gồm: đề án tổ chức bộ máy; đề án giao chỉ tiêu biên chế; đề án tuyển dụng; đề án luân chuyển, điều động; công tác quy hoạch; kế hoạch kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, cấp phòng; kế hoạch đào tạo; các văn bản quản lý về công tác tổ chức cán bộ và những công việc quan trọng khác được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao. Sau khi các Phó Vụ trưởng đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác tháng, quý, 6 tháng, năm và những chuyên đề công tác đột xuất do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;

e) Duy trì, kiểm tra thực hiện kỷ luật lao động, đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ (quy hoạch, bổ nhiệm, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật);

g) Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác trong toàn ngành để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tổ chức cán bộ;

h) Các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Vụ trưởng phải trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách. Khi trình phải có đủ căn cứ, tài liệu liên quan để lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định;

i) Dự họp giao ban lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước hàng tuần, giao ban định kỳ của Kiểm toán Nhà nước và các cuộc họp khác do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước triệu tập (nếu vắng mặt phải báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chủ trì cuộc họp thông qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và uỷ quyền cho cấp phó tham dự);

k) Khi được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước uỷ nhiệm đại diện Kiểm toán Nhà nước tham dự các cuộc họp, hội nghị của Bộ, ngành, địa phương, trả lời phỏng vấn báo chí, thông tin đại chúng phải phát biểu nội dung đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước thông qua; nếu nội dung chưa được thông qua, chỉ phát biểu với tư cách cá nhân, thực hiện đúng Quy chế phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước;

l) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền và các văn bản được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền giải quyết hoặc giao ký thừa lệnh;

m) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao hoặc uỷ quyền.

Điều 4. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng

1. Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:

a) Phó Vụ trưởng là người giúp việc Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công trực tiếp phụ trách một số mặt công tác của Vụ và phải chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về kết quả và chất lượng của những mặt công tác đó; những vấn đề phức tạp, quan trọng, nhạy cảm kịp thời báo cáo, xin ý kiến Vụ trưởng trước khi tổ chức thực hiện;

b) Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công công việc giữa các Phó Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan bằng văn bản và báo cáo Vụ trưởng;

c) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khi được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước làm việc và phân công trực tiếp, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện và kịp thời báo cáo Vụ trưởng.

2. Phạm vi giải quyết công việc

a) Chủ động giải quyết công việc theo chương trình, kế hoạch, đề án, dự án các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân công, báo cáo việc triển khai công việc với Vụ trưởng trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;

b) Chỉ đạo các phòng thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công;

c) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, trường hợp phải vận dụng hoặc vượt quá thẩm quyền quy định phải báo cáo xin ý kiến của Vụ trưởng hoặc những vấn đề các Phó Vụ trưởng giải quyết nhưng chưa thống nhất ý kiến;

d) Phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác khi công việc do mình giải quyết có liên quan đến lĩnh vực của các Phó Vụ trưởng khác phụ trách;

đ) Phó Vụ trưởng được uỷ quyền điều hành giải quyết công việc của Vụ trưởng trong thời gian Vụ trưởng đi vắng, phải báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc với Vụ trưởng khi Vụ trưởng trở lại làm việc và chịu trách nhiệm về những việc mà mình đã giải quyết;

e) Trong thời gian Phó Vụ trưởng đi vắng, Vụ trưởng hoặc một Phó Vụ trưởng khác được chỉ định để giải quyết các công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó Vụ trưởng đi vắng và thông báo lại những phần việc đã, đang giải quyết cho Phó Vụ trưởng đó biết khi trở lại làm việc;

g) Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực công tác ký thay Vụ trưởng một số văn bản theo lĩnh vực được Vụ trưởng phân công phụ trách;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Vụ trưởng giao hoặc uỷ quyền.

Điều 5. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng

1.Trưởng phòng:

a) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng theo quy định; chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo Vụ và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của phòng;

b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức phân công, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với từng công chức trong phòng đảm bảo chất lượng, thời gian; tổng kết công tác của phòng, đánh giá công tác cán bộ, công chức của phòng mình, đồng thời, báo cáo lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách;

c) Phối hợp với các phòng trong đơn vị để giải quyết kịp thời các công việc có liên quan; báo cáo lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách về các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các phòng;

d) Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về nội dung các văn bản do phòng trình ký;

đ) Trong thời gian đi vắng, Trưởng phòng chỉ định một Phó trưởng phòng phụ trách phòng thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về công việc được uỷ quyền;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Vụ giao hoặc uỷ quyền.

2. Phó trưởng phòng:

a) Giúp Trưởng phòng quản lý, điều hành, thực hiện một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác theo sự phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, lĩnh vực công tác được phân công;

b) Chỉ đạo công chức dưới quyền thực hiện nhiệm vụ;

c) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ khi được làm việc và phân công trực tiếp, sau đó báo cáo Trưởng phòng;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng phòng giao hoặc uỷ quyền.

Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ

1. Chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của lãnh đạo Vụ và lãnh đạo phòng; thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Cán bộ, công chức, quy định của cơ quan, đơn vị và các quy định khác liên quan đến công chức; chủ động nghiên cứu, tham mưu giúp lãnh đạo phòng về lĩnh vực chuyên môn được phân công;

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo phòng, lãnh đạo Vụ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản và tuân thủ quy trình xử lý công việc thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi. Khi thực hiện nhiệm vụ, công chức có quyền giữ ý kiến riêng, thể hiện ý kiến đó trong phiếu trình để Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định. Khi đi công tác vắng hoặc được nghỉ chế độ phải báo cáo lãnh đạo phòng để bố trí công chức khác giải quyết công việc được giao;

3. Trường hợp lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước yêu cầu làm việc trực tiếp với công chức, người được yêu cầu có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để làm việc. Ngay sau khi làm việc, công chức có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách và Trưởng phòng;

4. Chủ động phối hợp công tác, trao đổi ý kiến về các vấn đề có liên quan, cung cấp thông tin hoặc thảo luận trong đơn vị, trong phòng, nhóm công tác trong quá trình xử lý công việc cụ thể. Trường hợp cần thiết, công chức có quyền đề nghị lãnh đạo phòng phân công thêm người để phối hợp thực hiện nhiệm vụ;

5. Công chức được cử tham dự họp sơ kết, tổng kết công tác hoặc trao đổi các vấn đề liên quan đến công việc được phân công theo dõi khi Bộ, ngành, địa phương mời dự, có quyền đề xuất với lãnh đạo phòng để đề nghị Bộ, ngành và địa phương cung cấp tài liệu cần thiết liên quan đến công việc được giao; tham gia đoàn công tác của Bộ, ngành và địa phương khi được phân công;

6. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ khi được lãnh đạo Vụ làm việc và phân công trực tiếp giải quyết công việc. Sau đó, báo cáo Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng phụ trách;

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng phòng giao hoặc uỷ quyền.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ

Điều 7. Thủ tục giải quyết công việc

1. Khi giải quyết công việc thường xuyên hoặc đột xuất thuộc nhiệm vụ công tác của Vụ Tổ chức cán bộ, lãnh đạo Vụ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn để phân công nhiệm vụ. Các phòng chuyên môn phải có ý kiến tham mưu đối với các văn bản, nội dung công việc đó trình lãnh đạo Vụ xem xét, quyết định.

Trường hợp lãnh đạo Vụ phụ trách đi vắng, phòng chuyên môn trình Vụ trưởng giải quyết công việc, đồng thời có trách nhiệm báo cáo lại lãnh đạo Vụ phụ trách biết.

2. Các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc các lĩnh vực công tác của Vụ do các phòng chuyên môn soạn thảo để thực hiện chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phải do lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp hoặc Vụ trưởng ký trình.

3. Hồ sơ giải quyết công việc gồm:

a) Tờ trình lãnh đạo Vụ do Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng được phân công phụ trách ký;

a) Tờ trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước do Vụ trưởng ký hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách công việc ký thay;

b) Công văn hoặc ý kiến giao nhiệm vụ của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;

c) Các văn bản làm cơ sở cho việc giải quyết công việc;

d) Dự thảo văn bản giải quyết công việc (dự thảo văn bản do lãnh đạo Vụ ký phải có chữ ký tắt của lãnh đạo phòng; dự thảo văn bản do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký phải có chữ ký tắt của lãnh đạo Vụ);

đ) Các tài liệu khác (nếu có).

Trong hồ sơ trình lãnh đạo Vụ cần lưu đầy đủ các văn bản tham mưu của các phòng, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ (nếu có).

4. Thời hạn xử lý văn bản: thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 8. Quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu

1. Vụ trưởng có trách nhiệm chỉ đạo lập hồ sơ công việc tại đơn vị, quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật theo quy định của pháp luật.

2. Công chức có trách nhiệm lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của Nhà nước; có trách nhiệm nộp, lưu hồ sơ công việc, tài liệu về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước theo quy định.

Công chức khi chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu phải bàn giao đầy đủ tài sản, trang thiết bị, hồ sơ, tài liệu cho người thay thế hoặc lãnh đạo Phòng theo quy định. Nội dung bàn giao phải thể hiện bằng văn bản, có biên bản bàn giao và có xác nhận của lãnh đạo Vụ.

3. Quản lý văn bản đến:

a) Các văn bản chuyển đến Vụ Tổ chức cán bộ từ bất kỳ nguồn nào đều phải đăng ký vào Sổ công văn của Vụ (bộ phận văn thư) để làm thủ tục tiếp nhận, theo dõi, quản lý;

b) Văn bản đến phải được phân loại ngay trong ngày làm việc, nếu văn bản đến vào cuối giờ chiều ngày làm việc có thể làm thủ tục tiếp nhận vào sáng ngày làm việc tiếp theo. Đối với những văn bản gấp, văn thư Vụ tiếp nhận và báo cáo ngay đến Vụ trưởng để chỉ đạo, xử lý theo quy định;

c) Sau khi vào Sổ công văn, văn thư Vụ có trách nhiệm trình Vụ trưởng cho ý kiến xử lý và chuyển giao cho các phòng có liên quan;

d) Các phòng chuyên môn tiếp nhận công văn theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ, phân công công chức thực hiện, lập và trình lãnh đạo Vụ hồ sơ giải quyết công việc theo quy định.

4. Quản lý văn bản đi:

a) Tất cả các văn bản đi của Vụ Tổ chức cán bộ đều phải qua văn thư Vụ và vào sổ công văn đi. Hồ sơ giải quyết công việc phải được lưu tập trung và đầy đủ để thuận tiện cho việc tra cứu khi cần thiết;

b) Đối với các văn bản trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành, sau khi được lãnh đạo Vụ ký trình, văn thư Vụ chuyển hồ sơ giải quyết công việc đến Phòng Thư ký - Tổng hợp thuộc Văn phòng Kiểm toán Nhà nước (trừ một số văn bản được lãnh đạo Vụ hoặc người được lãnh đạo Vụ uỷ quyền trình trực tiếp đến Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước). Sau khi được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành, văn thư Vụ chuyển đến Phòng Hành chính thuộc Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để phát hành;

c) Đối với các văn bảo lãnh đạo Vụ ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước, văn thư Vụ chuyển hồ sơ giải quyết công việc đến Phòng Thư ký - Tổng hợp. Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Tổng KTNN giao cho lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh, văn thư Vụ chuyển lãnh đạo Vụ ký ban hành và chuyển sang Phòng Hành chính thuộc Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để phát hành; các văn bản do Phó Vụ trưởng ký uỷ quyền, văn thư Vụ phải báo cáo Vụ trưởng trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;

d) Đối với các văn bản do lãnh đạo Vụ ký ban hành trong nội bộ Vụ Tổ chức cán bộ, văn thư Vụ chuyển đến các đơn vị, cá nhân có liên quan theo địa chỉ nơi nhận;

đ) Văn thư Vụ có trách nhiệm rà soát hồ sơ, tờ trình, các văn bản đi đảm bảo đầy đủ về thủ tục, thể thức văn bản; kiểm soát và xác định thời gian (ngày, tháng) khi tiếp nhận hồ sơ, tờ trình của các phòng, ghi rõ thời gian khi chuyển hồ sơ, tờ trình đến lãnh đạo Vụ, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước (trường hợp ngày tháng ghi chưa đúng thì sửa lại trực tiếp trên hồ sơ, tờ trình để đảm bảo theo dõi chính xác thời gian giải quyết công việc).

Điều 9. Chế độ xây dựng văn bản, thẩm định văn bản

1. Khi được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phân công soạn thảo hoặc thẩm định dự thảo văn bản, lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo hoặc thẩm định dự thảo văn bản được giao.

2. Các phòng được giao nhiệm vụ soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản thực hiện việc soạn thảo, thẩm định theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về thời hạn, thể thức và chất lượng văn bản. Phòng Tổ chức, biên chế và tiền lương có trách nhiệm thẩm định các văn bản quan trọng do các phòng soạn thảo khi được lãnh đạo Vụ giao.

Đối với những văn bản quan trọng hoặc những vấn đề phức tạp có thể tổ chức thảo luận trong phòng hoặc trong Vụ để tranh thủ ý kiến tập thể bảo đảm chất lượng văn bản.

Chương IV

LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC, TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 10. Lập và thực hiện Kế hoạch công tác

1. Căn cứ vào kế hoạch công tác chung của ngành, hàng tháng, quý và năm, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ động chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Vụ đảm bảo thống nhất với kế hoạch công tác của toàn ngành, kể cả các công việc thường xuyên và đột xuất khác. Kế hoạch công tác tháng, quý, năm của Vụ phải báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách, đồng thời, gửi Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.

2. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác của Vụ Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm của phòng theo đúng thời gian quy định và báo cáo lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách để tổ chức thực hiện.

3. Công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ vào kế hoạch công tác của phòng và nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác của mình cho phù hợp.

4. Các phòng trực thuộc có trách nhiệm gửi Báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau của phòng về Phòng Tổ chức, Biên chế và Tiền lương trước ngày 24 hàng tháng để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Vụ, gửi Văn Phòng Kiểm toán Nhà nước (trước ngày 25 hàng tháng).

5. Chậm nhất chiều thứ năm hàng tuần, các phòng trực thuộc gửi đăng ký nội dung cần làm việc trong tuần sau với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về Phòng Tổ chức, Biên chế và Tiền lương để tổng hợp đăng ký lịch làm việc với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước (Phòng Thư ký - Tổng hợp).

Điều 11. Thực hiện công tác quản lý, theo dõi, nắm tình hình tổ chức cán bộ ở các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước

1. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước quản lý, theo dõi, nắm tình hình tổ chức và cán bộ ở các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; phân công công chức thuộc Vụ theo dõi, nắm tình hình tổ chức và cán bộ của từng đơn vị; phản ánh kịp thời và tham mưu cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước biện pháp giải quyết những vấn đề có liên quan.

2. Các phòng có công chức được giao nhiệm vụ theo dõi tình hình tổ chức và cán bộ ở các đơn vị, đầu năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đi công tác nắm tình hình tổ chức cán bộ của các đơn vị trình lãnh đạo Vụ phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo các đơn vị được phân công theo dõi để chủ động nắm tình hình và báo cáo kịp thời những vấn đề có liên quan về tổ chức cán bộ của các đơn vị với lãnh đạo Vụ theo định kỳ hàng tháng báo cáo nhanh, hàng quý, 6 tháng, một năm báo cáo bằng văn bản hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 12. Chế độ giao ban, hội nghị

Việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước và quy định của Kiểm toán Nhà nước.

1. Vụ trưởng thực hiện tổ chức họp giao ban Vụ định kỳ hoặc đột xuất, cụ thể như sau:

a) Hàng tuần tổ chức giao ban giữa lãnh đạo Vụ và lãnh đạo phòng;

b) Hàng tháng tổ chức giao toàn Vụ;

c) Các cuộc họp đột xuất do yêu cầu công việc (thành phần, thời gian cuộc họp do Vụ trưởng quyết định).

2. Tổ chức thực hiện hội nghị sơ kết công tác 6 tháng, tổng kết công tác năm của Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 13 . Chế độ thông tin, báo cáo, thông báo.

1. Vụ trưởng thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước theo quy định và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước:

a) Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách;

b) Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của đơn vị, Vụ trưởng phải báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước để kịp thời xử lý;

c) Báo cáo điều chỉnh kế hoạch công tác tháng, 6 tháng, năm của Vụ;

d) Các báo cáo chuyên đề khác.

2. Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng:

a) Tình hình thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc giữa các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau;

b) Nội dung, kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Vụ trưởng uỷ quyền tham dự.

c) Thông báo các thông tin liên quan đến các Phó Vụ trưởng phụ trách và công chức chuyên quản khi được sự đồng ý của Vụ trưởng.

3. Trưởng phòng báo cáo lãnh đạo Vụ:

a) Tình hình thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng được lãnh đạo Vụ giao;

b) Nội dung, kết quả các hội nghị, cuộc họp được lãnh đạo Vụ uỷ quyền tham dự.

c) Đối với công tác thẩm định nhân sự Đoàn kiểm toán và công tác chế độ, chính sách đối với công chức (tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng ngạch, cử công chức đi học), Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách và thông báo cho lãnh đạo Vụ chuyên quản.

4. Phó Trưởng phòng báo cáo Trưởng phòng:

a) Tình hình thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng được Trưởng phòng phân công;

b) Nội dung, kết quả các hội nghị, cuộc họp được lãnh đạo Phòng uỷ quyền tham dự.

5. Công chức báo cáo lãnh đạo phòng phụ trách

a) Tình hình thực hiện công việc được lãnh đạo phòng phân công;

b) Nội dung, kết quả các hội nghị, cuộc họp được lãnh đạo Phòng uỷ quyền tham dự.

6. Vụ trưởng có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để công chức trong Vụ nắm bắt được những thông tin sau:

a) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước liên quan đến công việc của Vụ và của ngành;

b) Chương trình công tác của Vụ;

c) Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, quy hoạch, bổ nhiệm công chức;

d) Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Vụ;

đ) Các vấn đề khác theo quy định.

7. Văn thư Vụ có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu theo hình thức phù hợp (văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy định về chính sách, chế độ, văn bản mang tính định hướng; văn bản về việc thực hiện chế độ, chính sách cán bộ đối với cán bộ, công chức), tạo lập thư mục trên mạng dùng chung của Kiểm toán Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ). Công chức thuộc Vụ khai thác thông tin trên thư mục đó để phục vụ cho quá trình giải quyết công việc.

Chương V

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 14. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ với Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước

1. Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo chương trình, kế hoạch và các nhiệm vụ đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; kiến nghị, đề xuất các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giao; thực hiện báo cáo kết quả công tác với Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước theo quy định.

2. Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thay mặt Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tham dự một số cuộc họp tại các đơn vị trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước khi được uỷ quyền; tham dự các phiên họp có nội dung liên quan đến công tác tổ chức cán bộ của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tại phiên họp, đồng thời thông báo và tổ chức thực hiện các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ đến các đơn vị trực thuộc để thực hiện.

Điều 15. Quan hệ công tác giữa Vụ Tổ chức cán bộ với các đơn vị trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước

1. Quan hệ công tác giữa Vụ Tổ chức cán bộ với các đơn vị trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước được thực hiện thông qua lãnh đạo Vụ. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Vụ trưởng phân công cho Phó Vụ trưởng hoặc các phòng chuyên môn trong Vụ thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ.

2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến và thẩm định các báo cáo, tờ trình về công tác tổ chức cán bộ hoặc nội dung khác có liên quan do các đơn vị trực thuộc gửi đến trước khi trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo phân công, phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc các nhiệm vụ khác khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền. Nếu có vấn đề chưa thống nhất giữa Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị trực thuộc thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, giải quyết.

Điều 16. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ với Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước, các cấp uỷ đảng trong các đơn vị trực thuộc và các đoàn thể trong toàn ngành

Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phối hợp với Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước, các cấp uỷ đảng trong các đơn vị trực thuộc và các đoàn thể trong toàn ngành để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan. Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

Điều 17. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ với các tổ chức đoàn thể trong đơn vị

Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thường xuyên giữ mối quan hệ với cấp uỷ và ban chấp hành các tổ chức đoàn thể trong đơn vị để cùng phối hợp động viên công chức trong Vụ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 18. Quan hệ công tác giữa các phòng thuộc Vụ Tổ chức cán bộ

1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các phòng, công chức trong phòng phải có trách nhiệm hợp tác, phối hợp giải quyết công việc liên quan. Trường hợp vượt phạm vi và thẩm quyền thì Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến của lãnh đạo Vụ phụ trách để thực hiện.

2. Các phòng chức năng có trách nhiệm tiếp và làm việc với các tổ chức, cá nhân bên ngoài đến quan hệ công tác theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Nếu có những nội dung công việc vượt quá thẩm quyền hoặc cần có sự phối hợp với các phòng chức năng khác có liên quan thì Trưởng phòng phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ.

Chương VI

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC KHÁC VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Chế độ quản lý công chức, kỷ luật lao động

1. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi của công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước, Bộ luật lao động và của Kiểm toán Nhà nước.

2. Công chức phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, có tác phong và thái độ làm việc nghiêm túc; giữ gìn đoàn kết nội bộ và bí mật công tác theo quy định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước.

3. Công chức thuộc Vụ đi công tác nước ngoài do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.

4. Công chức thuộc Vụ đi công tác trong nước thực hiện theo các quy định của Kiểm toán Nhà nước và quy định sau:

a) Vụ trưởng đi công tác từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước (trừ trường hợp đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt trong lịch tuần của ngành, kế hoạch công tác tháng của lãnh đạo đơn vị);

b) Phó Vụ trưởng đi công tác phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng;

c) Trưởng phòng, Phó trưởng phòng khi đi công tác phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Vụ phụ trách;

d) Công chức đi công tác từ 02 ngày làm việc trở lên phải trình nội dung, kế hoạch công tác và được lãnh đạo Vụ đồng ý. Sau khi đi công tác về phải báo cáo kết quả với lãnh đạo Vụ phụ trách. Trưởng phòng được cử công chức thuộc phòng đi công tác trong ngày.

5. Công chức thuộc Vụ nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ để đi nước ngoài thực hiện theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 20. Quản lý sử dụng tài sản

Công chức thuộc Vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc đúng mục đích, định mức và có hiệu quả. Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ tài sản, trang thiết bị của phòng. Cá nhân, tập thể sử dụng lãng phí, làm hư hỏng, mất mát tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ phải chịu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 21. Quản lý sử dụng tài liệu

Công chức thuộc Vụ phải thực hiện chế độ quản lý, khai thác, sử dụng và bảo mật các tài liệu của cơ quan theo đúng quy định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 22. Chế độ học tập

Công chức thuộc Vụ phải tự giác học tập và rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 23. Thi đua khen thưởng

Cuối năm, từng cá nhân và từng tập thể phòng, lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ kiểm điểm và đánh giá kết quả công tác theo các quy định của Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

1. Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, công chức thuộc Vụ Tổ chức can bộ và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Căn cứ vào Quy chế này, các phòng thuộc Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng Quy chế làm việc của phòng mình.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc có vướng mắc thì Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ phải kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi