Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Hà Nội Quy định về tổ chức, hoạt động của Hội và nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 34/2013/QĐ-UBND

Quyết định 34/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Quy định về tổ chức, hoạt động của Hội và nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:34/2013/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thị Bích Ngọc
Ngày ban hành:30/08/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

tải Quyết định 34/2013/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 34/2013/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 34/2013/QĐ-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2013/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI VÀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯC VỀ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

______

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định s13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tchức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tchức, hoạt động và qun lý hội và Nghị định s 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đi, bsung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định s68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù;

Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tchức nước ngoài cho hội;

Căn cứ Quyết định số 71/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đổi với các hội có tính chất đặc thù;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1849/TTr-SNV ngày 28/8/2013 quy định về tổ chức, hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phổ Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, hoạt động của Hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 1996/QĐ-UB ngày 04/10/1991 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định về quản lý tổ chức và hoạt động của hội quần chúng trên địa bàn Thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc sở, ban, ngành; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND Thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Như Điu 3;
-
Bộ Nội vụ;
-
TTTU; TTHĐND TP;
-
Chủ tịch UBND TP;
-
Các Phó Chủ tịch UBND TP;
-
Cc Kiểm tra văn bản - B Tư pháp;
-
Các Ban của TU: TC, TG, DV, UBKT, VP;
-
Công an Thành phố;
-
TT Công báo: cng giao tiếp điện tử;
-
CVP, các PCVP UBND TP;
- P
. TH, NC, VX;
-
Lưu VT, SNV(20b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bích Ngọc

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI VÀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phHà Nội)

Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tổ chức, hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) thuộc thành phố Hà Nội;
b) Các hội hoạt động trên địa bàn Thành phố được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành (sau đây gội là Hội), gồm hội có phạm vi hoạt động trong Thành phố, trong huyện, trong xã; hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh có văn phòng đại diện hoạt động trên địa bàn Thành phố.
3. Những nội dung liên quan về tổ chức, hoạt động và quản lý hội không quy định trong Quy định này thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tên, biểu tượng của hội
1. Tên của hội phải bằng tiếng Việt, có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; tên của hội phải thể hiện rõ ngành, lĩnh vực, phạm vi hoạt động (nếu hội hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực thì tên hội phải thể hiện rõ ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động); tên của hội không được trùng lặp hoặc có phần trùng lặp gây nhầm lẫn với tên gọi của hội được thành lập hợp pháp trước đó trong cùng một phạm vi; không vi phạm đạo đức xã hội, không sử dụng tên gọi có tính chất nhạy cảm, trái thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
2. Biểu tượng của hội không được trùng lặp, gây nhầm lẫn, được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hội
1. UBND Thành phố thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động các hội trên địa bàn Thành phố, tạo điều kiện để các hội thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật, có hiệu quả thiết thực. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu giúp UBND Thành phố thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động hội trên địa bàn Thành phố.
2. Sở, ban, ngành Thành phố quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động hội trên địa bàn huyện, xã.
Chương 2.
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 4. Về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể hội
1. Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, nhu cầu chính đáng của tổ chức, công dân và tình hình thực tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Quy định này xét, quyết định cho phép thành lập hội.
2. Hội được tổ chức và hoạt động theo phạm vi lãnh thổ, gồm:
a) Hội có phạm vi hoạt động trong thành phố Hà Nội, bao gồm cả hội hoạt động liên huyện;
b) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, quận, thị xã, bao gồm cả hội hoạt động liên xã (sau đây gọi chung là huyện);
c) Hội có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
3. Các hội hoạt động theo phạm vi (trong Thành phố, trong huyện, trong xã) là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động theo điều lệ riêng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Quy định này quyết định phê duyệt và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Không có hội cấp trên, hội cấp dưới; không nhất thiết tổ chức hội thành hệ thống từ Trung ương đến Thành phố, quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn. Hội hoạt động trong phạm vi xã không phụ thuộc hay chịu sự chỉ đạo của hội hoạt động trong phạm vi huyện, Thành phố, cả nước; hội hoạt động trong phạm vi huyện không phụ thuộc hay chịu sự chỉ đạo của hội hoạt động trong phạm vi Thành phố, cả nước và hội hoạt động trong phạm vi Thành phố không phụ thuộc hay chịu sự chỉ đạo của hội hoạt động trong phạm vi cả nước. Trong trường hợp hội tự nguyện tham gia và được hội có phạm vi rộng hơn kết nạp làm thành viên sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
4. Hoạt động của hội theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, tự bảo đảm kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ pháp luật và điều lệ hội.
5. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật trong nội bộ hội do hội quyết định theo quy định của điều lệ hội và pháp luật. Ban Chấp hành hội có trách nhiệm quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội phù hợp với điều lệ hội, quy định của pháp luật; báo cáo kết quả giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Quy định này.
6. Hội được thành lập các pháp nhân trực thuộc hội theo quy định của pháp luật và điều lệ hội. Trong trường hợp hội quyết định thành lập pháp nhân thuộc hội không đúng quy định của pháp luật thì người đứng đầu hội và Ban Chấp hành hội chịu trách nhiệm trước pháp luật; cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 11 của Quy định này có quyền yêu cầu hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi con dấu.
Hội được thành lập các tổ chức cơ sở thuộc hội (liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội) theo quy định của điều lệ hội đã cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 11 của Quy định này phê duyệt.
7. Trong quá trình hoạt động, hội không bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp lụật khi thành lập hội, hoạt động không hiệu quả, các sở, ban, ngành quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động, các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét đề xuất, báo cáo UBND Thành phố, UBND huyện xem xét quyết định giải thể theo quy định của pháp luật. Việc giải thể và bị giải thể của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật về hội.
Điều 5. Về tổ chức đại hội (thành lập, nhiệm kỳ, bất thường)
1. Hai mươi lăm ngày (25 ngày) trước ngày tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường; mười lăm ngày (15 ngày) trước ngày tổ chức đại hội thành lập, Ban Chấp hành hội hoặc Ban Vận động thành lập hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Quy định này và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động. Hồ sơ, nội dung báo cáo thực hiện theo quy định.
Việc tổ chức đại hội (thành lập, nhiệm kỳ, hội bất thường) chỉ được tiến hành sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tai Điều 11 của Quy định này.
2. Trường hợp hội tổ chức đại hội (thành lập, nhiệm kỳ, bất thường) không thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Quy định này không phê duyệt Điều lệ hội đã được đại hội thông qua và ra văn bản thông báo hội tổ chức đại hội không hợp pháp.
Điều 6. Quản lý hội thành viên
1. Điều kiện, thủ tục kết nạp, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, mối quan hệ của hội là thành viên tập thể của một tổ chức hội khác (gọi tắt là hội thành viên) do tổ chức hội quyết định theo điều lệ, quy định của hội phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức hội có hội thành viên có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, theo dõi, kiểm tra về tổ chức và hoạt động theo điều lệ của hội thành viên.
3. Các hội thành viên chịu sự hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, theo dõi, kiểm tra về tổ chức và hoạt động theo điều lệ của hội mình tham gia làm thành viên.
4. Các tổ chức hội có hội thành viên có trách nhiệm phối hợp, tham gia các hoạt động quản lý nhà nước đối với các hội thành viên theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 11 của Quy định này; định kỳ tổng hợp tình hình tổ chức và hoạt động các hội thành viên cùng nội dung báo cáo của hội được quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 7. Quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản
1. Hội tự bảo đảm kinh phí hoạt động theo quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật. Thành phố chỉ thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động của hội gắn với nhiệm vụ chính quyền giao theo quy định tại Khoản 12, Điều 23 của Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
2. Hội thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản của hội theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và điều lệ hội:
a) Đối với tài sản của Nhà nước tại các hội, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b) Đối với hội phí của hội viên, các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác của hội; tài sản của các hội được quản lý và sử dụng theo quy định điều lệ hội, quy chế quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản của hội, quy định pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan.
3. Về quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ:
a) Đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
b) Đối với các nguồn tài trợ, viện trợ của các cá nhân, tổ chức không thuộc ngân sách nhà nước, hội quản lý, sử dụng theo điều lệ hội và cam kết giữa hội và tổ chức, cá nhân tài trợ, viện trợ.
4. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí nhận hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành.
Điều 8. Chế độ, thông tin báo cáo
1. Hàng năm, chậm nhất trước 15 tháng 5, Hội gửi báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động 6 tháng và trước 15 tháng 11 gửi báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động năm đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
2. Cơ quan nhận báo cáo:
a) Đối với Hội có phạm vi hoạt động trong Thành phố báo cáo gửi đến Sở Nội vụ, Sở, ngành quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động;
b) Đối với Hội có phạm vi hoạt động trong huyện báo cáo gửi đến UBND huyện;
c) Đối với Hội có phạm vi hoạt động trong xã báo cáo gửi đến UBND huyện, UBND xã.
Điều 9. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia hội
1. Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý khi còn đang công tác thì khi thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu đứng ra thành lập hội và làm người đứng đầu hội, hoặc được hội giới thiệu mời làm Chủ tịch danh dự của hội phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Thành phố xem xét, cho ý kiến bằng văn bản.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác, khi tham gia là hội viên của hội phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. Đối với chức danh Trưởng Ban vận động thành lập hội, nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội hoặc được hội giới thiệu mời làm Chủ tịch danh dự nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 10. Người đứng đầu hội
1. Người đứng đầu hội là người có khả năng lãnh đạo, điều hành, quản lý, tập hợp, quy tụ được hội viên, có uy tín, sức khỏe, có thời gian, tâm huyết; có trình độ, kinh nghiệm chuyên môn về lĩnh vực hoạt động của hội.
2. Người đứng đầu hội không tham gia cùng lúc là người đứng đầu của hội khác, không quá 70 tuổi tại thời điểm bầu cử, không giữ chức danh người đứng đầu hội 3 nhiệm kỳ liên tiếp.
3. Người đứng đầu hội phải do hội bầu ra theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật; là người đại diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ tổ chức và hoạt động hội.
4. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 11 Quy định này không thực hiện việc công nhận chức danh đối với người đứng đầu hội, các cơ quan lãnh đạo hội và các chức danh lãnh đạo hội. Riêng các chức danh cấp trưởng, cấp phó của các hội thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
Chương 3.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI
1. Chủ tịch UBND Thành phố quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong Thành phố, trong huyện; cho phép hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trên địa bàn Thành phố.
2. Chủ tịch UBND Thành phố ủy quyền Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, tổ chức đại hội (thành lập, nhiệm kỳ, bất thường) và phê duyệt Điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã; cho phép tổ chức đại hội (thành lập, nhiệm kỳ, bất thường) đối với hội có phạm vi hoạt động trong huyện theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch UBND Thành phố ủy quyền Giám đốc Sở Nội vụ cho phép tổ chức Đại hội (thành lập, nhiệm kỳ, bất thường) đối với hội có phạm vi hoạt động trong Thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm Sở Nội vụ
Điều 13. Trách nhiệm Sở Tài chính
1. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn Thành phố theo quy định; hướng dẫn, chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn huyện.
2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản của hội, việc thực hiện chế độ, chính sách đối với hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi Thành phố theo quy định.
3. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 15 tháng 11, tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố việc hỗ trợ kinh phí đối với các hội hoạt động trên địa bàn Thành phố, các hội có tính chất đặc thù của Thành phố.
4. Xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục về tổ chức, hoạt động của hội thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về hội của Sở.
Điều 14. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, tham mưu trình UBND Thành phố quyết định cho phép các hội thực hiện việc tiếp nhận viện trợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện việc bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án của các hội được tiếp nhận viện trợ nước ngoài theo quy định của Nhà nước và Thành phố.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét và cho phép các hội hoạt động trên địa bàn Thành phố nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tổ chức việc thanh tra, kiểm tra tình hình tiếp nhận, sử dụng nguồn viện trợ nước ngoài đối với hội.
5. Xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục về tổ chức, hoạt động của hội thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về hội của Sở.
Điều 15. Trách nhiệm Công an Thành phố
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, phòng, chống vi phạm pháp luật đối với hoạt động của hội trên địa bàn Thành phố.
2. Thực hiện giải quyết thủ tục đăng ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại con dấu đối với các hội và tổ chức pháp nhân trực thuộc hội theo quy định của pháp luật; rà soát, sửa đổi con dấu của các hội, pháp nhân trực thuộc hội khắc không đúng tên theo quyết định cho phép thành lập của cơ quan có thẩm quyền; thu hồi con dấu các hội, pháp nhân trực thuộc hội thành lập không đúng quy định của pháp luật, hoặc các hội đã có quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ và chấp hành pháp luật; tài chính, tài sản; thi đua, khen thưởng; đề xuất việc xử lý vi phạm pháp luật của các Hội.
4. Xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục về tổ chức, hoạt động của hội thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về hội của đơn vị.
Điều 16. Trách nhiệm Sở, ban, ngành Thành phố
Điều 17. Trách nhiệm UBND cấp huyện
Điều 18. Trách nhiệm UBND cấp xã
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; phân công lãnh đạo xã phụ trách, công chức giữ chức danh Văn phòng - thống kê hoặc giữ chức danh Văn hóa - xã hội tham mưu, giúp việc quản lý nhà nước về hội.
2. Hướng dẫn công tác chuẩn bị đại hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã theo quy định; có ý kiến bằng văn bản với UBND cấp huyện về việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã.
3. Phối hợp với các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra tổ chức, hoạt động của hội trên địa bàn xã; đề nghị xét thi đua, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội đối với hội hoạt động trên địa bàn xã.
4. Cung cấp thông tin cần thiết về chính sách, pháp luật của nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các hội trên địa bàn xã tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
5. Thu thập ý kiến của hội tham gia đóng góp với Đảng, nhà nước và Thành phố trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách, nhiệm vụ công tác của địa phương.
6. Giải quyết, trả lời các đề nghị, kiến nghị của hội có phạm vi hoạt động trong xã theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân cấp.
7. Tổng hợp số liệu về hội theo thẩm quyền quản lý để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn xã.
8. Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các hội hoạt động trên địa bàn xã báo cáo UBND cấp huyện (qua phòng Nội vụ) trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 19. Các cơ quan báo chí thuộc Thành phố
Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất trong công tác tuyên truyền về quan điểm, chủ trương của Đảng, các văn bản quy định pháp luật của Nhà nước và Thành phố về tổ chức, hoạt động, quản lý hội; về các hội hoạt động hợp pháp trên địa bàn Thành phố; giới thiệu, đưa tin các tổ chức hội hoạt động tốt, đúng hướng, hiệu quả, có nhiều thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Khen thưởng
1. Hội hoạt động có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Hội viên có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo quy định của hội và của Nhà nước.
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Người nào vi phạm quyền lập hội, lợi dụng danh nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cho phép thành lập hội trái với Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành hội, người đại diện hội cố tình kéo dài thời hạn đại hội nhiệm kỳ do điều lệ hội quy định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn các hội thuộc đối tượng, phạm vi quản lý thực hiện theo đúng Quy định này; trong quá trình tổ chức thực hiện có phát sinh cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn hoặc yêu cầu của pháp luật, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.

DANH SÁCH

CÁC HỘI CHỊU SỰ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ, BAN, NGÀNH VỀ NGÀNH, LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
(Ban hànhm theo Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 30/8/2013 của Ủy ban nhân dân thành phHà Nội)

STT

Các hội hoạt động trong phạm vi Thành phố

Sở, ban, ngành QLNN về ngành, lĩnh vực hoạt động của hội

1

Hội Chăn nuôi Hà Nội

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2

Hội Sản xuất thuốc thú y Hà Nội

3

Hội Bảo vệ sinh thái và phát triển bền vững HN

4

Hội Thú y Hà Nội

5

Hội Rau an toàn Hà Nội

6

Hội Cây cảnh nghệ thuật Thăng long Hà Nội

7

Hội Làm vườn Hà Nội

8

Hội Sinh vật cảnh Hà Nội

9

Hội Các ngành sinh học Hà Nội

10

Hội phát triển trồng rừng và bảo tồn sinh thái

11

Hội Cơ học TP Hà Nội

12

Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật TP Hà Nội

Sở Khoa học và Công nghệ

13

Hội Tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng HN

14

Hội Hóa học Hà Nội

15

Hội Vật lý Hà Nội

16

Hội Khoa học Kinh tế Hà Nội

17

Hội Thông tin khoa học và kỹ thuật Hà Nội

18

Hội tự động hóa thành phố Hà Nội

19

Hội Nữ trí thức Hà Nội

20

Hội Y học Hà Nội

Sở Y tế

21

Hội Châm cứu Hà Nội

22

Hội Đông y Hà Nội

23

Hiệp hội Dược học Hà Nội

24

Hội Điều dưỡng Hà Nội

25

Hội Phòng chống HIV/AIDS Hà Nội

26

Hội Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội

27

Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Nội (9 thành viên: Hội Nhà văn, Hội Âm nhạc, Hội Điện ảnh, Hội Kiến trúc sư, Hội Mỹ thuật, Hội Nhiếp ảnh nghệ thuật, Hội Nghệ sỹ Múa, Hội Nghệ sỹ Sân khu, Hội Văn nghệ dân gian)

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

28

Hội Shọc Hà Nội

29

Hiệp hội du lịch Hà Nội

30

Liên đoàn điền kinh Hà Nội

31

Liên đoàn cầu lông Hà Nội

32

Liên đoàn Quần vợt Hà Nội

33

Liên đoàn Billiard Snooker Hà Nội

34

Liên đoàn các môn thể thao Hà Nội

35

Liên đoàn Vovina - Việt võ đạo Hà Nội

36

Liên đoàn Bóng đá Hà Nội

37

Liên đoàn Xe đạp mô tô thể thao Hà Nội

38

Hội sưu tm, nghiên cứu gốm và cvật Thăng Long Hà Nội

39

Hội Võ thuật Hà Nội

40

Hội Di sn văn hóa Thăng Long Hà Nội

41

Hội Bơi người cao tuổi Hà Nội

42

Hội Golf Hà Nội

43

Hội Tâm năng dưỡng sinh - phục hi sức khỏe Hà Nội

44

Hiệp hội Quảng cáo Hà Nội

45

Câu lạc bộ Ô tô địa hình thành phố Hà Nội

46

Liên đoàn Bóng bàn thành phố Hà Nội

47

Liên hiệp các tổ chức Hu nghị Thành phố

Sở Ngoại vụ

48

Hội hữu nghị Việt - Nhật thành phố Hà Nội

49

Hội hữu nghị Việt - Đức Thành phố Hà Nội

50

Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Hoa thành phố Hà Nội

51

Hội hữu nghị Việt - Pháp thành phố Hà Nội

52

Hội hữu nghị Việt - Nga thành phố Hà Nội

53

Hội hữu nghị Việt - Mỹ thành phố Hà Nội

54

Hội hữu nghị Việt - Hàn thành phố Hà Nội

55

Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan TP Hà Nội

56

Hội hữu nghị Việt Nam - Australia TP Hà Nội

57

Hội hữu nghị Việt Nam - Cu ba TP Hà Nội

58

Hội hữu nghị Việt - Lào thành phHà Nội

59

Hội hữu nghị Việt Nam - Campuchia TP Hà Nội

60

Hội Quốc tế ngữ TP Hà Nội

61

Hiệp Hội CLB Unesco TP HN

62

Hội Hữu nghị Việt Nam - Ấn Độ TP Hà Nội

63

Hội hữu nghị Việt Nam - Hung Ga Ry TP Hà Nội

64

Ủy ban Hoà Bình

65

Hội hữu nghị Việt Nam - Vương quốc Anh TP Hà Nội

66

Hội hữu nghị Việt Nam - Tây Ban Nha TP Hà Nội

67

Hội hữu nghị Việt Nam - Ucraina TP Hà Nội

68

Hội hữu nghị Việt Nam - Palestine TP Hà Nội

69

Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài TP Hà Nội

70

Hội Xây dựng Hà Nội

Sở Xây dựng

71

Hội Luật gia thành phố Hà Nội

Sở Tư pháp

72

Đoàn Lut sư Hà Nội

73

Hiệp hội công chứng Hà Nội

74

Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo TP

75

Hội Cu đường Hà Nội

Sở Giao thông vận tải

76

Hiệp hội Vận tải Hà Nội

77

Hiệp hi Vận tải hành khách công cộng TP

78

Hội Cơ khí Hà Nội

Sở Công thương

79

Hội Điện lực Hà Nội

80

Hội Đúc luyện kim Hà Nội

81

Hiệp hi các Doanh nghiệp vừa và nhỏ TP

82

Hiệp hội Công thương Hà Nội

83

Hiệp hội Dệt may Hà Nội

84

Hiệp hội Dệt lụa tơ tằm Hà Nội

85

Hiệp hội Nữ doanh nhân Hà Nội

86

Hội Nghệ nhân thợ giỏi thành phHà Nội (Hợp nhất hội Nghệ nhân ngành Thủ công mỹ nghệ thành phHà Nội cũ với Hội nghệ nhân thợ giỏi tỉnh Hà Tây)

87

Hiệp hội Ô tô Hà Nội

88

Hội Gốm sứ Bát tràng Hà Nội

89

Hội Da giầy Hà Nội

90

Hội Triển lãm hội chợ Hà Nội

91

Hội Siêu thị Hà Nội

92

Hội Sản xuất kinh doanh dây dẫn điện Hà Nội

93

Hội Chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Hà Nội

94

Hội Chế biến, kinh doanh nông sản - thực phẩm Hà Nội

95

Hội Doanh nhân cựu chiến binh Hà Nội

96

Hội các tổ chức xúc tiến và dịch vụ phát triển kinh doanh Hà Nội

97

Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ làng nghề Hà Nội

98

Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Hà Nội

Sở Tài nguyên và Môi trường

99

Hiệp hội bất động sản Hà Nội

100

Hội Người mù Hà Nội

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

101

Hội Từ thiện tấm lòng vàng Hà Nội

102

Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Hà Nội

103

Hội Chữ thập đỏ Hà Nội

104

Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật thành phố Hà Nội

105

Hội Người khuyết tật thành phố Hà Nội

106

Hội Nghệ thuật nhân đạo Hà Nội

107

Hội sản xuất, kinh doanh và dạy nghề người tàn tật TP Hà Nội

108

Hội Bộ đội Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh thành phHà Nội

109

Hội Nạn nhân chất độc Dacam/Dioxin Hà Nội

110

Hội Cựu thanh niên xung phong thành phố Hà Nội

111

Hội Kiến trúc sư Hà Nội

Sở Quy hoạch và Kiến trúc

112

Hội Quy hoạch và phát triển đô thị Hà Nội

113

Hội Tâm lý giáo dục hc Hà Nội

Sở Giáo dục và Đào tạo

114

Hội Toán học Hà Nội

115

Hội Ngôn ngữ học Hà Nội

116

Hội Khuyến học Hà Nội

117

Hội Bảo trợ và phát triển ngoại ngữ, tin học HN

118

Hội Cựu giáo chức Hà Nội

119

Hội In Hà Nội

Sở Thông tin và Truyn thông

120

Hội Truyền thông Hà Nội

121

Hội Nhà báo Hà Nội

122

Hội Tin học viễn thông Hà Nội

123

Hội Kế toán Hà Nội

Sở Tài chính

124

Hội Liên hiệp thanh niên Hà Nội

Sở Nội vụ

125

Hội Sinh viên Hà Nội

126

Hội Văn thư lưu trữ thành phố Hà Nội

127

Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Nội

Sở Kế hoạch và Đầu tư

128

Liên minh Hợp tác xã

Các sở, ban, ngành

129

Hội Mỹ nghệ kim hoàn Hà Nội

Ngân hàng, Kho bạc Thành phố

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi