Thông tư 34/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 34/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 34/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đấu giá tài sản nhà nước - Ngày 12/5/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 34/2005/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá. Thông tư này quy định: giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước phải phù hợp với giá bán thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự ở thị trường địa phương tại thời điểm xác định giá... Đối với những tài sản do nhà nước quy định giá, giá khởi điểm không được thấp hơn giá do Nhà nước quy định tại thời điểm xác định giá khởi điểm, Đối với tài sản chuyên dùng đơn chiếc, giá khởi điểm được xác định căn cứ vào chi phí tái tạo lại tài sản hoặc chi phí nhập khẩu và mức độ hao mòn (cả hữu hình và vô hình) của tài sản... Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, việc xác định giá khởi điểm áp dụng theo phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Xem chi tiết Thông tư 34/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 34/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 34/2005/TT-BTC
NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ CHUYỂN GIAO
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ quy định tại Điều 45 Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm
và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Thông tư này
hướng dẫn:
- Nguyên tắc,
thẩm quyền quyết định, phương pháp xác định giá khởi điểm đối với tài sản bán
đấu giá là tài sản nhà nước;
- Chuyển giao tài
sản nhà nước để bán đấu giá.
2. Việc đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
3. Cơ quan tài
chính nhà nước các cấp, các tổ chức được giao quản lý, sử dụng và xử lý tài sản
nhà nước, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có chức năng định giá, thẩm định
giá và bán đấu giá tài sản có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
II. XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐỐI VỚI
TÀI SẢN
BÁN ĐẤU GIÁ LÀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
1. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm của
tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước được xác định theo nguyên tắc phải phù
hợp với giá bán thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự ở thị trường địa
phương tại thời điểm xác định giá, cụ thể một số trường hợp như sau:
1.1. Đối với
những tài sản do nhà nước quy định giá, giá khởi điểm không được thấp hơn giá
do Nhà nước quy định tại thời điểm xác định giá khởi điểm.
1.2. Đối với tài
sản chuyên dùng đơn chiếc, giá khởi điểm được xác định căn cứ vào chi phí tái
tạo lại tài sản hoặc chi phí nhập khẩu và mức độ hao mòn (cả hữu hình và vô
hình) của tài sản.
2. Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm
2.1. Tài sản nhà
nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc cấp nào ra quyết định bán đấu giá,
thì cơ quan tài chính nhà nước cấp đó quyết định giá khởi điểm để bán đấu giá.
Đối với những tài
sản thuộc loại khó định giá (bất động sản, tài sản chuyên dùng đơn chiếc và các
tài sản không phổ biến trên thị trường), cơ quan tài chính trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cơ quan tài chính quyết định thành
lập Hội đồng định giá tài sản theo thẩm quyền. Thẩm quyền quyết định thành lập
Hội đồng định giá tài sản như sau:
- Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản ở Trung ương;
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp quyết định thành lập hoặc uỷ quyền cho thủ trưởng cơ quan tài
chính cùng cấp quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản ở địa phương.
Thành phần Hội
đồng định giá tài sản bao gồm:
- Đại diện cơ
quan tài chính nhà nước - Chủ tịch Hội đồng
- Đại diện cơ
quan quản lý, sử dụng, xử lý tài sản - Phó Chủ tịch Hội đồng
- Đại diện cơ
quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần) - Thành viên
- Ngoài ra, tuỳ
theo tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá, Chủ tịch Hội đồng mời một số
thành viên khác tham gia Hội đồng.
2.2. Đối với tài
sản nhà nước là động sản thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, tài sản thu hồi từ
các dự án kết thúc hoạt động, mà việc bán đấu giá do Hội đồng định giá và bán
đấu giá tài sản, Hội đồng thanh lý tài sản của cơ quan, đơn vị thực hiện, thì
việc xác định giá khởi điểm do Hội đồng quyết định theo nguyên tắc quy định tại
điểm 1 Mục này.
Hội đồng định giá
tài sản quy định tại tiết 2.1 và 2.2 điểm 2 Mục này làm việc theo nguyên tắc tập
thể. Các quyết định của Hội đồng phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán
thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện theo phía có ý
kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2.3. Các cơ quan
có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm quy định tại tiết 2.1 và 2.2 điểm 2 Mục
này có thể thuê các doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng định giá
hoặc thẩm định giá tài sản được thành
lập theo quy định của pháp luật xác định giá khởi điểm trước khi quyết định.
3. Phương pháp xác định giá khởi điểm
3.1. Đối với tài
sản là quyền sử dụng đất, việc xác định giá khởi điểm áp dụng theo phương pháp
so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Trình tự thực hiện của từng phương
pháp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày
26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất.
3.2. Đối với tài
sản chuyên dùng đơn chiếc, việc xác định giá khởi điểm được áp dụng theo phương
pháp chi phí quy định tại Mục II Phần B Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá,
dịch vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3.3. Đối với các
tài sản nhà nước khác (trừ các tài sản quy định tại tiết 3.1, 3.2 điểm này),
việc xác định giá khởi điểm được áp dụng theo phương pháp so sánh. Nội dung của
phương pháp và căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định tại Mục I Phần B Quy chế
tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ ban hành kèm theo Quyết định số
06/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
III. CHUYỂN GIAO TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỂ
BÁN ĐẤU GIÁ
1. Nguyên tắc chuyển giao tài sản nhà nước để bán
đấu giá
1.1. Việc chuyển
giao tài sản nhà nước để bán đấu giá phải phù hợp với các quy định hiện hành
của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước bao gồm: Luật Ngân sách Nhà nước,
Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ, Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ, Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ..., cụ thể như sau:
a) Việc xử lý,
chuyển giao và tổ chức bán đấu giá tài sản nhà nước phải thực hiện thống nhất
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Đối với tài
sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước,
tài sản xác lập sở hữu Nhà nước khác, cơ quan tài chính nhà nước làm thủ tục
tiếp nhận tài sản, quyết định xử lý hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định xử lý theo quy định của pháp luật; số còn lại bán đấu giá.
1.2. Trong trường
hợp chuyển giao tài sản cho các doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng
bán đấu giá tài sản (gọi chung là tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản), cơ
quan có thẩm quyền xử lý tài sản quy định tại điểm 2 Mục này phải ký hợp đồng
uỷ quyền bán đấu giá với tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá
2.1. Chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước
Tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền được xử lý như sau:
a) Đối với các
tang vật, phương tiện là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử
dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng buộc phải
tiêu huỷ và các hàng hoá khác không được phép lưu thông trên thị trường, thì cơ
quan ra quyết định tịch thu lập Hội đồng xử lý để tiêu huỷ. Thành phần Hội đồng
bao gồm đại diện cơ quan ra quyết định tịch thu, đại diện cơ quan tài chính và
đại diện các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Việc tiêu huỷ phải được lập
thành biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng.
b) Đối với tang
vật, phương tiện là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá
quí, kim loại quí, thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải chuyển giao cho Kho
bạc Nhà nước; những giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan tới tài sản đó thì
chuyển giao cho Sở Tài chính để tổ chức hạch toán, theo dõi, quản lý, xử lý
theo quy định của pháp luật.
c) Đối với tang
vật, phương tiện là thuốc tân dược, vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, phương tiện
kỹ thuật đặc chủng liên quan đến an ninh, quốc phòng; vật có giá trị lịch sử,
văn hoá; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; hàng lâm sản quý hiếm nhóm IA, IB và
các tài sản khác không được phép lưu hành, thì cơ quan ra quyết định tịch thu
chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và các ngành có liên quan tổ chức bàn
giao cho cơ quan nhà nước chuyên ngành quản lý tài sản đó để tổ chức quản lý,
xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Đối với động vật hoang
dã còn sống khoẻ mạnh hoặc sau khi cứu hộ khoẻ mạnh, thì cơ quan kiểm lâm phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thả về môi trường thiên nhiên phù hợp
với sinh thái của từng loài hoặc bán cho cá nhân, tổ chức được phép gây nuôi
phát triển, nghiên cứu khoa học, phục vụ nhu cầu văn hoá, đời sống theo thời
giá thị trường tại địa phương. Việc thả động vật về môi trường thiên nhiên phải
được lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia.
e) Đối với các tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước là
phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, thiết bị thí
nghiệm còn sử dụng được, thì chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của
Nhà nước có nhu cầu sử dụng. Cục Quản lý công sản có trách nhiệm trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
chuyển giao tài sản cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước theo quy định
của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan ra quyết
định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức bàn giao tài sản
cho cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận. Thủ tục bàn giao, tiếp nhận tài
sản thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 30 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính. Cơ quan,
đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm ghi tăng tài sản và giá
trị tài sản theo số lượng và giá trị tài sản ghi trong Biên bản giao, nhận tài
sản.
f) Đối với các
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính còn lại (sau khi xử lý theo hướng dẫn
từ tiết a đến tiết e điểm 2.1 này) được xử lý như sau:
f.1) Đối với tang
vật, phương tiện là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng (hàng tươi sống, dễ bị ôi
thiu, khó bảo quản, hàng thực phẩm đã qua chế biến nhưng hạn sử dụng còn dưới
30 ngày…), thì cơ quan (người) ra quyết định phải tiến hành lập biên bản và
phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức bán ngay theo hình thức bán
công khai hoặc chuyển giao cho Hội đồng định giá và bán đấu giá tổ chức bán đấu
giá. Số tiền thu được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước của cơ
quan tài chính cùng cấp nơi bắt giữ tài sản.
f.2) Đối với tang
vật, phương tiện là vật tư, hàng hoá Nhà nước cấm nhập khẩu buộc phải tái xuất,
cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan ra quyết định tịch thu bán trực tiếp cho
các tổ chức kinh tế được Nhà nước chỉ định để tái xuất theo quy định hiện hành
của pháp luật.
g) Đối với các
tang vật, phương tiện còn lại là vật tư, hàng hoá, vật phẩm, thì cơ quan tài
chính cấp tỉnh (đối với tang vật, phương tiện vi phạm do các cơ quan cấp tỉnh
ra quyết định tịch thu), cơ quan tài chính cấp huyện (đối với tang vật, phương
tiện vi phạm do các cơ quan cấp huyện, cấp xã ra quyết định tịch thu) quyết
định chuyển giao cho tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước hoặc Hội
đồng định giá và bán đấu giá tổ chức bán đấu giá, bao gồm:
- Xăng, dầu, gas
và các loại nhiên liệu khác;
- Vật liệu xây
dựng (sắt, thép, xi măng, cát, sỏi, đá, gạch ngói...);
- Các loại máy
móc, thiết bị, dụng cụ gia công kim loại, thiết bị năng lượng, thiết bị kỹ
thuật điện, cáp và dây điện, thiết bị chế biến lương thực, thực phẩm, thiết bị
làm lạnh và điều hoà không khí, thiết bị xây dựng, thiết bị và linh kiện điện
tử, thông tin, thiết bị, dụng cụ y tế, các loại máy móc thiết bị khác;
- Phụ tùng ô tô,
xe máy, các phương tiện vận tải khác;
- Hàng lâm sản
(gỗ, động vật hoang dã...) không thuộc danh mục cấm buôn bán, vận chuyển hoặc
động vật hoang dã thuộc danh mục cấm buôn bán, vận chuyển nhưng không có khả
năng cứu hộ khoẻ mạnh;
- Hàng hoá công
nghệ phẩm các loại (Rượu, bia, nước giải khát...);
- Các loại vật
tư, hàng hoá, vật phẩm khác.
h) Đối với tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước không phải là
vật tư, hàng hoá, vật phẩm quy định tại tiết a, b, c, d, e, f và g của điểm 2.1
này được xử lý như sau:
h.1) Những địa
phương chưa có Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh, thì chuyển giao cho tổ
chức có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước hoặc Hội đồng định giá và bán
đấu giá tổ chức bán đấu giá.
h.2) Những địa
phương có Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh, thì chuyển giao cho Trung tâm
dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh theo các nguyên tắc sau:
- Tang vật,
phương tiện của một vụ vi phạm nếu không có một trong các loại vật tư, hàng
hoá, vật phẩm quy định tại tiết a, b, c, d, e, f và g điểm 2.1 này, thì chuyển
giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh; Tang vật, phương tiện của một
vụ vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước, nếu có một trong các loại
vật tư, hàng hoá, vật phẩm quy định tại tiết a, b, c, d, e, f và g điểm 2.1
này, thì không chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh. Việc
chuyển giao tài sản cho tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước hoặc
Hội đồng định giá và bán đấu giá tổ chức bán đấu giá do Giám đốc Sở Tài chính
quyết định (đối với tang vật, phương tiện vi phạm do cơ quan cấp tỉnh ra quyết
định tịch thu), Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp huyện quyết định (đối với tang
vật, phương tiện vi phạm do cơ quan cấp huyện, cấp xã ra quyết định tịch thu).
- Chỉ chuyển giao
phương tiện, tang vật của một vụ vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà
nước nếu không có một trong các loại vật tư, hàng hoá, vật phẩm quy định tại
tiết a, b, c, d, e, f và g điểm 2.1 này mà giá trị toàn bộ tài sản của vụ vi
phạm đó từ 10 triệu đồng trở lên theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002; Nếu chưa xác định được giá trị thì chưa thực hiện
chuyển giao, trường hợp cần tổ chức bán thì cơ quan tài chính quyết định chuyển
giao cho tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước hoặc Hội đồng định
giá và bán đấu giá. Đối với tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính
bị tịch thu sung quỹ Nhà nước bao gồm cả tài sản và cả vật tư, hàng hoá, vật
phẩm hướng dẫn tại tiết g điểm này, thì cơ quan tài chính quyết định chuyển
giao bán đấu giá.
- Đối với tang
vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước có
giá trị từ 10 triệu đồng trở lên mà không có các loại vật tư hàng hoá, vật phẩm
được xử lý theo quy định tại tiết a, b, c, d, e, f và g điểm này do cơ quan có
thẩm quyền thuộc cấp huyện ra quyết định tịch thu, nhưng thuộc địa bàn xa đô
thị tỉnh lỵ, điều kiện vận chuyển khó khăn, thì cơ quan tài chính cấp huyện nơi
bắt giữ tài sản tổ chức bán đấu giá.
- Tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính của một vụ vi phạm bị tịch thu sung quỹ Nhà nước
có giá trị dưới 10 triệu đồng, thì cơ quan tài chính quyết định chuyển giao cho
tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước hoặc Hội đồng định giá và bán
đấu giá tài sản cùng cấp tổ chức bán đấu giá. Trường hợp các cơ quan thuộc xã,
phường, thị trấn ra quyết định tịch thu, thì cơ quan tài chính cấp huyện quyết
định chuyển giao cho tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước hoặc Hội
đồng định giá và bán đấu giá quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức
bán đấu giá.
2.2. Chuyển giao tài sản khu vực hành chính sự
nghiệp có quyết định thanh lý hoặc bán đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
a) Đối với tài
sản khu vực hành chính sự nghiệp có quyết định bán, thanh lý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tài sản bán,
thanh lý chuyển giao cho tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước tổ
chức bán đấu giá.
b) Trường hợp các
tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước từ chối bán, thì cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp có tài sản bán, thanh lý thành lập Hội đồng định giá và
bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng thanh lý tài sản để tổ chức bán đấu giá.
Thành phần Hội đồng thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại Quy chế Quản lý việc xử lý tài sản nhà nước
tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
55/2000/QĐ-BTC ngày 19 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Căn cứ vào quy
định tại tiết a, tiết b điểm này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hướng dẫn việc chuyển giao và bán đấu giá tài sản khu vực hành chính
sự nghiệp ở địa phương.
2.3. Đối với tài sản thu hồi từ các dự án kết thúc
hoạt động
a) Khi chương
trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (trừ các dự án do các doanh nghiệp
làm chủ đầu tư), sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn
vốn viện trợ không hoàn lại đã kết thúc hoạt động, chủ dự án có trách nhiệm
kiểm kê, lập danh mục các phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, thiết
bị thí nghiệm và các tài sản khác thu hồi từ dự án báo cáo cơ quan chủ quản cấp
trên để cơ quan chủ quản lập phương án xử lý gửi đến cơ quan tài chính nhà nước
cùng cấp.
b) Căn cứ vào
quyết định xử lý tài sản thu hồi từ dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
chủ dự án phối hợp với cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp thực hiện:
- Bàn giao tài
sản có quyết định điều chuyển, bán cho cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước;
- Chuyển giao tài
sản có quyết định bán đấu giá cho tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản nhà
nước để tổ chức bán đấu giá. Trường hợp các tổ chức có chức năng bán đấu giá
tài sản nhà nước từ chối bán, thì cơ quan chủ quản dự án quyết định thành lập
Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản thu hồi từ các dự án kết thúc hoạt
động để tổ chức bán đấu giá. Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan chủ dự án làm Chủ
tịch. Các thành viên khác bao gồm: Đại diện cơ quan chủ quản dự án; đại diện cơ
quan tài chính nhà nước cùng cấp; đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu
cần).
2.4. Bán đấu giá các loại tài sản nhà nước khác
Đối với tài sản
tịch thu sung quỹ Nhà nước khác (trừ tài sản tịch thu do vi phạm hành chính
theo hướng dẫn tại điểm 2.1 Mục này), tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước: Tài
sản thi hành án, tài sản là vật chứng vụ án, tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được
tìm thấy, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản do tổ chức, cá nhân hiến
tặng.v.v..., thì cơ quan tài chính quyết định chuyển giao cho tổ chức có chức
năng bán đấu giá tài sản nhà nước hoặc Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản
tổ chức bán đấu giá.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào
hướng dẫn tại Thông tư này, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm rà soát lại toàn bộ các quy định cụ thể của địa phương về
việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá để
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hướng dẫn tại
Thông tư này.
2. Cục Quản lý
công sản, Sở Tài chính, cơ quan tài chính cấp huyện có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này.
3. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ hướng dẫn về xác định
giá khởi điểm và chuyển giao tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước tại Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15
tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính.
4. Theo quy định
tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Bộ Tài chính có nhiệm vụ, quyền hạn:
"Hướng dẫn, kiểm tra việc chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu
giá"; Do đó, hướng dẫn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành trước hoặc
sau ngày Thông tư này có hiệu lực (nếu có) phải phù hợp với các quy định tại
Thông tư này. Trường hợp hướng dẫn chưa phù hợp với Thông tư này thì thực hiện
theo hướng dẫn của Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính (Cục Quản lý công sản) để phối hợp giải quyết.