Quyết định 265/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản công nghệ thông tin tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và các Sở Tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 265/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 265/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/02/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 265/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH _____________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________ |
Số: 265/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản công nghệ thông tin tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và các Sở Tài chính.
______________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 2286/QĐ-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài sản công nghệ thông tin tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và các Sở Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT, Cục THTKTC, Vụ TVQT. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH VÀ CÁC SỞ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 265/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
Quy chế này quy định thống nhất việc quản lý và sử dụng tài sản Công nghệ thông tin (sau đây gọi là tài sản CNTT) tại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính, tài sản CNTT do Bộ Tài chính quyết định mua sắm từ nguồn kinh phí dự án CNTT và giao cho các cơ quan tài chính địa phương sử dụng và quản lý nhằm bảo đảm việc sử dụng tài sản CNTT đúng mục đích, tiêu chuẩn, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phục vụ tốt nhất nhiệm vụ của đơn vị cũng như nhiệm vụ chung của toàn ngành tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính thuộc đối tượng thực hiện quy chế này gồm có:
- Các đơn vị hành chính thuộc Bộ;
- Các tổ chức có hệ thống dọc thuộc Bộ: Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ quốc gia, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Tổng cục).
- Các đơn vị trực thuộc các hệ thống dọc: Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Thuế, Cục Hải quan, Dự trữ quốc gia khu vực, các đơn vị dự toán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
- Các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp Cục: Kho bạc Nhà nước quận, huyện, Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan và cấp tương đương.
- Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ: các tổ chức, đơn vị sự nghiệp đào tạo, đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ.
2. Các Sở Tài chính được giao quản lý và sử dụng tài sản CNTT do Bộ Tài chính trang bị từ nguồn kinh phí dự án CNTT của Bộ cũng thực hiện các quy định cụ thể của Quy chế này, trừ quy định về Quyết định trang cấp tài sản CNTT tại mục I chương II của Quy chế này.
3. Quy chế này không áp dụng đối với tài sản CNTT đang sử dụng tại các dự án nước ngoài tài trợ và doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Điều 3. Phạm vi áp dụng
1. Quy chế này qui định việc quản lý các tài sản CNTT hữu hình và vô hình đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo qui định tại Điều 3 Quyết định số 351/TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản cố định trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Cụ thể, là tài sản thuộc danh mục dưới đây thoả mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn: có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
a) Tài sản hữu hình:
- Máy tính: Máy chủ; máy vi tính cá nhân, máy trạm (trọn bộ); máy vi tính xách tay; CPU (tách rời); màn hình (tách rời); các thiết bị kèm máy vi tính khác (tách rời).
- Thiết bị mạng, truyền thông: Hub, switch, router, IGX, modem, multiport card, thiết bị đầu cuối, thiết bị mạng, truyền thông khác.
- Các phương tiện lưu trữ dữ liệu: Ổ cứng ngoài, thư viện ổ quang từ, các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác.
- Máy in.
- Các thiết bị tin học khác: SAN; tủ rack; ram flash (router); router moduller; switch moduller; smart cell battery; máy quét tài liệu, ảnh; thiết bị lưu điện; ổn áp; dụng cụ sửa chữa thiết bị tin học; các thiết bị tin học khác.
b) Tài sản vô hình:
- Phần mềm hệ thống: Hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm truyền tin, phần mềm quản lý mạng, công cụ lập trình, phần mềm tin học văn phòng.
- Phần mềm ứng dụng: Phần mềm diệt virus, phần mềm backup, phần mềm phục vụ công tác nghiệp vụ.
- Phần mềm khác.
2. Nguồn hình thành tài sản CNTT thuộc đối tượng áp dụng quy chế này bao gồm:
- Tài sản CNTT được Bộ Tài chính giao cho đơn vị quản lý và sử dụng hoặc do đơn vị đầu tư mua sắm từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, nguồn thu sự nghiệp, các nguồn kinh phí và nguồn quỹ hợp pháp khác của đơn vị.
- Tài sản được nhận bàn giao từ các nguồn: viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế khác; tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho tặng; tài sản được điều chuyển từ các dự án nước ngoài tài trợ khi kết thúc hoạt động.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. QUYẾT ĐỊNH TRANG CẤP TÀI SẢN CNTT
Điều 4. Tiêu chuẩn, định mức trang bị và sử dụng tài sản CNTT
Bộ Tài chính thống nhất ban hành văn bản qui định định mức trang cấp, tiêu chuẩn kỹ thuật, mô hình ứng dụng và sử dụng tài sản CNTT để áp dụng chung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo qui định hiện hành của pháp luật và phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển CNTT toàn ngành theo từng giai đoạn.
Đơn vị cấp Tổng cục, căn cứ khung tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước và Bộ Tài chính, căn cứ đề án, dự án chiến lược mang tính tổng thể toàn ngành về phát triển CNTT đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt để xây dựng các định mức trang bị và sử dụng tài sản CNTT áp dụng trong hệ thống.
Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản CNTT
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản CNTT thống nhất thực hiện theo những quy định tại Điều 1 Quyết định 2286/QĐ-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
1. Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản CNTT theo các dự án, đề án CNTT mang tính tổng thể toàn ngành, có liên quan tới hoạt động của nhiều đơn vị trong ngành. Vụ Tài vụ quản trị và Cục Tin học và Thống kê tài chính phối hợp thẩm định kế hoạch mua sắm tài sản CNTT trình Bộ phê duyệt.
2. Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản CNTT của các đơn vị thuộc hệ thống mình cho phù hợp với các dự án, đề án CNTT đã được Bộ duyệt.
3. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, trong phạm vi dự toán ngân sách được duyệt, quyết định kế hoạch mua sắm các tài sản CNTT không thuộc đối tượng qui định ở điểm 1 và 2 trên đây.
4. Trường hợp thực hiện mua sắm tài sản CNTT theo phương thức tập trung, thực hiện theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế.
Mục II. QUẢN LÝ TÀI SẢN
Điều 6. Quy trình tiếp nhận tài sản
1. Quy trình tiếp nhận tài sản do đơn vị mua sắm:
a) Kiểm tra tổng thể thiết bị: Căn cứ theo số lượng trong hợp đồng đã ký kết với đơn vị cung cấp, đơn vị mua sắm phải tiến hành kiểm tra tổng thể toàn bộ thiết bị khi đơn vị cung cấp bàn giao, theo từng chủng loại thiết bị tại phụ lục hợp đồng đã được ký kết, bao gồm:
- Số lượng chủng loại thiết bị.
- Kiểm tra tính nguyên đai nguyên kiện.
- Kiểm tra từng loại thiết bị về các chỉ tiêu kỹ thuật và xuất xứ.
- Kiểm tra vận hành từng loại thiết bị.
- Ghi kết quả kiểm tra.
- Dán tem niêm phong.
Dán tem niêm phong: Các thiết bị sau khi kiểm tra đạt kết quả nghiệm thu thì cán bộ kỹ thuật dán tem niêm phong thiết bị, tem niêm phong phải bảo đảm không thể mở để tránh việc trao đổi hay tự tiện sửa chữa tài sản. Tem niêm phong dán cho các thiết bị sau: Khối CPU, màn hình, Router, switch, máy in...(Tem niêm phong do các đơn vị tự in và phải bảo đảm không bóc được, tem phải ròn và dính).
Sau khi kiểm tra số lượng và kiểm tra thiết bị, đơn vị mua sắm phải tiến hành lập biên bản kiểm tra và nghiệm thu tổng thể thiết bị được bàn giao theo mẫu số C50-HD tại chương trình phần mềm quản lý tài sản trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp của Bộ Tài chính.
b) Bàn giao thiết bị cho các đơn vị sử dụng: Căn cứ vào kế hoạch mua sắm tiến hành trang cấp cho các đơn vị. Đơn vị được tiếp nhận tài sản phải tiến hành kiểm tra số lượng, tên nhãn mác hàng hóa của các tài sản được bàn giao.
Sau khi kiểm tra, cán bộ bàn giao tài sản dán nhãn quản lý tài sản được quy định tại Điều 8 và làm biên bản bàn giao tài sản với đơn vị tiếp nhận theo mẫu số C50-HD tại chương trình phần mềm quản lý tài sản trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp của Bộ Tài chính.
2. Quy trình tiếp nhận tài sản do đơn vị nhận bàn giao từ các nguồn khác:
Quá trình tiếp nhận đơn vị cũng phải thực hiện theo các bước quy định tại Điều 6, khoản 1, điểm a.
Sau khi kiểm tra, cán bộ bàn giao tài sản làm biên bản bàn giao tài sản với đơn vị tiếp nhận theo mẫu số C50-HD tại chương trình phần mềm quản lý tài sản trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp của Bộ Tài chính.
Điều 7. Đăng ký tài sản và lập thẻ tài sản
Các đơn vị thực hiện việc đăng ký tài sản và lập thẻ tài sản đối với tài sản CNTT theo đúng các qui định tại thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/04/2007 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và công văn số 12157/BTC-TVQT ngày 11/9/2007 về việc Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 8. Nhãn quản lý tài sản
Các tài sản CNTT được dán nhãn quản lý tài sản. Nhãn quản lý tài sản dùng để theo dõi tài sản trong quá trình sử dụng cũng như điều chuyển. Mỗi tài sản có một số hiệu duy nhất, được dùng để đánh số hồ sơ tài sản và làm nhãn quản lý tài sản. Số hiệu nhãn tài sản là không thay đổi cho mỗi tài sản trong suốt quá trình sử dụng. Nhãn tài sản do các đơn vị tự in và bảo đảm các tiêu chí như sau:
Số hiệu:............................................................................
Tên tài sản:.......................................................................
Nước sản xuất: ...................... Năm sản xuất:..................
Ngày cấp tài sản:..............................................................
Số hợp đồng mua tài sản:.................................................
Tên người hoặc bộ phận sử dụng trực tiếp:.....................
Khi thay đổi người hoặc bộ phận sử dụng trực tiếp, đơn vị cập nhật tiêu chí này để in và dán lại nhãn quản lý tài sản.
+ Đối với tài sản hữu hình việc dán nhãn tài sản phải tuân theo quy tắc sau: Mỗi bộ phận riêng rẽ của cùng một tài sản được dán 01 nhãn tài sản để theo dõi bao gồm:
Đối với máy trạm: Mỗi một khối CPU bao gồm (CPU, bàn phím, chuột) được dán 01 nhãn.
Đối với máy chủ: Mỗi một khối CPU bao gồm (CPU, bàn phím, chuột) được dán 01 nhãn. Riêng với đối với CPU thuộc chủng loại rack thì mỗi CPU được đặt trong Rack cũng được dán 01 nhãn tài sản.
Tài sản khác: Tủ rack, màn hình, UPS máy trạm, UPS máy chủ, switch, máy in, ... mỗi một đầu tài sản được dán 01 nhãn riêng biệt. Riêng đối với các phụ kiện cấu thành hệ thống mạng LAN như: Wallplate (ổ cắm mạng), đầu RJ45 (giắc cắm), ống ghen, cáp mạng... sẽ được gom lại thành một đầu tài sản (đối với loại tài sản này, việc dán nhãn tài sản được dán vào hồ sơ mạng LAN).
+ Đối với tài sản vô hình: đơn vị lập thẻ tài sản để theo dõi, quản lý.
Điều 9. Hạch toán giá trị tài sản, hao mòn và khấu hao tài sản
1. Hạch toán giá trị tài sản:
Tài sản được đơn vị cấp trên mua sắm và trang cấp cho các đơn vị theo hệ thống dọc như quy định ở Điều 2 sẽ điều chuyển cho đơn vị cấp dưới ghi tăng giá trị tài sản ngay sau khi bàn giao.
Tài sản do Cục Tin học và Thống kê tài chính mua sắm cho các đơn vị, sau khi thanh lý hợp đồng, Cục Tin học và Thống kê tài chính sẽ phối hợp với Vụ Tài vụ quản trị trình Bộ ra quyết định điều chuyển ngay số tài sản bàn giao để các đơn vị sử dụng hạch toán ghi tăng giá trị tài sản của đơn vị mình.
2. Tính hao mòn và khấu hao tài sản:
Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn hàng năm đối với từng loại tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và các qui định tại công văn số 14159/BTC-TVQT ngày 13/11/2006 và công văn số 14648/BTC-TVQT ngày 22/11/2006 của Bộ Tài chính về việc bổ sung quy định về chế độ tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Điều 10. Xử lý tài sản thu hồi, điều chuyển thanh lý
Việc xử lý tài sản thu hồi và điều chuyển, thanh lý tài sản phải tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể theo hướng dẫn tại công văn số 12157/ BTC- TVQT ngày 11/9/2007 về việc hướng dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
Điều 11. Kiểm kê, báo cáo tình hình quản lý sử dụng tài sản
1. Hàng năm, sau khi tiến hành kiểm kê tài sản, khóa sổ kế toán, các đơn vị có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tài sản CNTT gửi Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) bao gồm: các đơn vị cấp Tổng cục (tổng hợp báo cáo tài sản CNTT của các đơn vị trực thuộc hệ thống); các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ. Nội dung, thời gian, biểu mẫu thực hiện theo quyết định số 2406/QĐ-BTC ngày 18/7/2007 về việc ban hành quy định về chế độ báo cáo tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua Chương trình phần mềm quản lý tài sản trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp của Bộ Tài chính.
Cụ thể các đơn vị cần gửi những báo cáo sau (chỉ gửi riêng phần tài sản CNTT):
- Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện tiêu chuẩn định mức tài sản cố định là máy tính và tài sản khác
- Báo cáo chi tiết tình hình tăng, giảm tài sản không phải là đất
- Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cố định là máy tính
- Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cố định khác
2. Các đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản phải thực hiện chế độ kiểm tra và tự kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng tài sản theo quy định tại Quyết định số 1871/QĐ-BTC ngày 06/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế kiểm tra và tự kiểm tra tài chính, kế toán, tài sản, đầu tư và xây dựng tại các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ Tài chính.
Mục III. SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 12. Quy định đối với người sử dụng tài sản CNTT
- Sử dụng tài sản phải tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng như bật tắt với phần cứng, vào ra đối với chương trình phần mềm;
- Không tự ý cài đặt thêm các phần mềm không trong quy định của bộ phận quản lý và không tự ý cài đặt thêm các thiết bị ngoại vi khi chưa được phép của bộ phận quản lý;
- Không bóc hoặc làm hỏng nhãn tài sản dán trên thiết bị và không tự ý mở hoặc làm thay đổi cấu hình thiết bị;
- Không tự ý thay đổi tính năng tác dụng của các phần mềm được bàn giao nếu không có sự đồng ý của bộ phận quản lý và không tự ý xoá dữ liệu, cố tình phát tán virus;
- Có trách nhiệm bảo vệ và chịu trách nhiệm đối với tài sản được giao và tất cả các loại tài liệu lưu trữ trên thiết bị được giao, không tiết lộ mật khẩu truy nhập vào hệ thống cho người khác;
- Có trách nhiệm thông báo các sự cố, các hiện tượng bất thường xảy ra đối với tài sản công nghệ thông tin với bộ phận quản lý.
Điều 13. Về việc khắc phục sự cố đối với tài sản CNTT
1. Bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận và khắc phục sự cố:
Các đơn vị phải phân công cán bộ hoặc có bộ phận hỗ trợ kỹ thuật (có thể thành lập trong đơn vị mình hoặc thuê ngoài), bộ phận hỗ trợ kỹ thuật có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu, khắc phục hoặc tổ chức khắc phục sự cố theo yêu cầu của đơn vị sử dụng tài sản.
Bộ phận hỗ trợ kỹ thuật phải có nhân viên trực thường xuyên để tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật.
2. Phân loại sự cố và trách nhiệm xử lý sự cố: Các đơn vị cùng với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật xây dựng danh mục sự cố và quy định trách nhiệm cụ thể của các bên (người sử dụng và cán bộ kỹ thuật) đối với từng sự cố kỹ thuật.
3. Tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ:
Bộ phận hỗ trợ kỹ thuật phải thu thập các thông tin liên quan đến sự cố như họ và tên, địa chỉ, điện thoại người yêu cầu, nội dung yêu cầu, các hiện tượng đang xảy ra. Sau khi tiếp nhận phải dự báo thời gian hoàn thành (nếu có thể thì giải quyết ngay)
In phiếu tiếp nhận yêu cầu và biên bản khắc phục sự cố. Phiếu này các đơn vị tự xây dựng hoặc tham khảo Mẫu số 1 tại phụ lục của Quy chế.
4. Theo dõi quá trình khắc phục sự cố:
Bộ phận hỗ trợ kỹ thuật phải thường xuyên theo dõi phiếu yêu cầu để nhắc nhở bộ phận xử lý hoàn thành theo đúng tiến độ được ghi trong phiếu.
Sau khi công việc hoàn thành phải ghi lại phương án xử lý và kết quả khắc phục sự cố cho từng tài sản. Bộ phận hỗ trợ kỹ thuật lưu kết quả vào hồ sơ của từng tài sản cố định sau đó cập nhật vào chương trình quản lý tài sản công nghệ thông tin.
Điều 14. Quy trình nâng cấp, sửa chữa thay thế
1. Yêu cầu nâng cấp, sửa chữa thay thế :
- Đại diện đơn vị sử dụng lập văn bản giải trình và đề nghị nâng cấp, sửa chữa thay thế đối với từng tài sản cố định.
2. Lãnh đạo duyệt mua sắm phục vụ nâng cấp, sửa chữa thay thế :
- Lãnh đạo duyệt văn bản giải trình.
- Đơn vị thực hiện mua sắm các linh kiện cần thay thế nâng cấp theo đúng qui định mua sắm của Bộ.
3. Triển khai nâng cấp, sửa chữa thay thế :
- Bộ phận hỗ trợ kỹ thuật lập phiếu tiếp nhận yêu cầu (mẫu số 01).
- Bộ phận kỹ thuật được phân công thực hiện nâng cấp, sửa chữa thay thế.
- Khi hoàn thành bộ phận hỗ trợ kỹ thuật lập Biên bản khắc phục sự cố có xác nhận của các bên liên quan (lập 2 liên giao cho: bộ phận tiếp nhận yêu cầu và bộ phận trực tiếp xử lý sự cố, theo Mẫu số 02 phụ lục của Quy chế). Biên bản được lưu vào hồ sơ của từng tài sản cố định, cập nhật vào chương trình quản lý tài sản công nghệ thông tin.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý và sử dụng tài sản
Thủ trưởng các đơn vị được giao quản lý và sử dụng tài sản CNTT phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này và Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 3128/QĐ-BTC ngày 14/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị HCSN thuộc Bộ Tài chính; quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính theo công văn số 12157/BTC-TVQT ngày 11/9/2007 về việc Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý, xử lý tài sản trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; chế độ báo cáo theo Quyết định 2406/QĐ-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về chế độ báo cáo tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua chương trình phần mềm quản lý tài sản trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp của Bộ Tài chính.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan quản lý và đơn vị phối hợp
Cục Tin học và Thống kê tài chính được Bộ trưởng giao là đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo Bộ tình hình quản lý và sử dụng tài sản CNTT toàn ngành.
Trên cơ sở thực tế sử dụng tài sản CNTT, Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Tài vụ quản trị trình Bộ ban hành các chính sách chế độ có liên quan đến quản lý và sử dụng tài sản CNTT phục vụ công tác chuyên môn của ngành trong đó có việc xây dựng và nâng cấp chương trình phần mềm quản lý tài sản, tạo lập các kho dữ liệu về tài sản công ngành tài chính.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định trong quy chế này, gây thất thoát, hư hỏng tài sản, ảnh hưởng tới hệ thống mạng, hệ thống truyền số liệu chung của toàn ngành thì phải bồi thường vật chất, đồng thời tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà phải chịu kỷ luật theo Pháp lệnh cán bộ công chức, bị xử lý trách nhiệm vật chất theo qui định tại Nghị định số 118/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ công chức, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ và Giám đốc các Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quy chế quản lý tài sản CNTT ban hành theo Quyết định số /QĐ-BTC ngày )
Mẫu số 1
Số phiếu |
PHIẾU TIẾP NHẬN YÊU CẦU ….........(Lưu tại nơi tiếp nhận) |
Ngày tiếp nhận : / /200…
Người tiếp nhận yêu cầu: ….................................
Người yêu cầu : …......................................
Thuộc đơn vị : …......................................Phòng : …..........................
Loại thiết bị : ….....................................................................................
Nội dung yêu cầu : …............................................................................
Người nhận xử lý : …....................................... Điện thoại :
Ngày hoàn thành (dự kiến): / /200… Ngày hoàn thành: / /200…
Mẫu số 2
Số phiếu |
BIÊN BẢN KHẮC PHỤC SỰ CỐ ..............(Lưu tại nơi tiếp nhận) |
Ngày tiếp nhận : / /200...
Người tiếp nhận yêu cầu : ........................... Ngày hoàn thành : / /200...
Người yêu cầu : .........................................
Thuộc đơn vị : ......................................... Phòng : .............................
Loại thiết bị : ...................................................................................................
Nội dung yêu cầu : ..........................................................................................
STT |
Mã lỗi |
Họ và tên người xử lý |
Tóm tắt cách xử lý |
Chi phí |
Ký tên |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
Đại diện đơn vị yêu cầu hỗ trợ |
Đại diện người xử lý |
Đại diện nơi tiếp nhận |