Quyết định 2114/QĐ-TTg 2021 Kế hoạch thực hiện Kết luận 19-KL/TW và Đề án Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2114/QĐ-TTg

Quyết định 2114/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2114/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phạm Bình Minh
Ngày ban hành:16/12/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hoàn thiện rà soát Luật Giao thông, Luật Căn cước công dân trước 30/06/2022

Ngày 16/12/2021,Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 2114/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
Theo đó, cần hoàn thành việc nghiên cứu, rà soát Luật Căn cước công dân, Luật Phòng, chống mua bán người, Luật Giao thông đường bộ hoặc nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;...trước ngày 30/06/2022. 
Đồng thời, nghiên cứu, rà soát Luật Nhà ở; Luật Kinh doanh bất động sản; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Quản lý thuế; Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Luật Giao dịch điện tử hoặc xây dựng Luật điều chỉnh về Giao dịch điện tử và Kinh tế số (thay thế Luật Giao dịch điện tử);...và hoàn thành trước ngày 31/12/2021.
Bên cạnh đó, đề xuất giải pháp cụ thể xử lý kết quả nghiên cứu, rà soát theo một trong hai hướng: chỉ cần sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản dưới luật; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, pháp lệnh, nghị quyết để thực hiện định hướng đã xác định.
Trường hợp qua nghiên cứu, rà soát cho thấy cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, pháp lệnh, nghị quyết thì kịp thời lập đề nghị đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm theo quy định của Luật Ban hành văn bản vi phạm pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 2114/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 2114/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 2114/QĐ-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 2114/QĐ-TTg PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 2114/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 19-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG PHÁP LUẬT NHIỆM KỲ QUỐC HỘI KHÓA XV

___________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Kết luận số 19-KL/TW ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Chính trị về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV;

Căn cứ Đề án số 292-ĐA/ĐĐQH15 ngày 20 tháng 10 năm 2021 về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV của Đảng đoàn Quốc hội;

Căn cứ Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội triển khai thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý, Thư ký TTg và các PTTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục KSTT;
- Lưu: VT, PL (2).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Phạm Bình Minh

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 19-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG PHÁP LUẬT NHIỆM KỲ QUỐC HỘI KHÓA XV
(Kèm theo Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Thực hiện Kết luận số 19-KL/TW ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Chính trị về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Đề án số 292-ĐA/ĐĐQH15 ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Đảng đoàn Quốc hội về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Thực hiện hiệu quả Kết luận số 19-KL/TW ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Chính trị về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV (sau đây gọi tắt là Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị) và Đề án số 292-ĐA/ĐĐQH15 ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Đảng đoàn Quốc hội về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV (sau đây gọi tắt là Đề án của Đảng đoàn Quốc hội).

b) Xác định nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Yêu cầu

a) Các nhiệm vụ triển khai bám sát nội dung Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án của Đảng đoàn Quốc hội.

b) Xác định rõ trách nhiệm, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện Kế hoạch.

c) Việc thực hiện các nhiệm vụ phải đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và khả thi.

d) Bảo đảm đầy đủ nguồn lực cho việc thực hiện Kế hoạch.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức quán triệt nội dung và Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án của Đảng đoàn Quốc hội

- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ.

- Nội dung thực hiện: Tổ chức quán triệt nội dung Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị, Đề án của Đảng đoàn Quốc hội và nội dung Kế hoạch này cho các đơn vị thuộc bộ và toàn thể các cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình.

- Thời gian thực hiện: Tháng 12 năm 2021.

2. Tập trung soạn thảo, xây dựng, trình các dự án, dự thảo theo Đề án của Đảng đoàn Quốc hội và đã có trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 và 2022

- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo.

- Nội dung thực hiện:

+ Tập trung nguồn lực, khẩn trương soạn thảo, trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội các dự án bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ đã được đề ra trong Chương trình;

+ Phối hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý hoàn thiện các dự án theo ý kiến của các đại biểu Quốc hội.

- Thời gian thực hiện: Tiến độ cụ thể đối với từng dự án, dự thảo theo Đề án và phù hợp với các Quyết định phân công của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 và 2022 (xem tại Phần A Phụ lục kèm theo).

3. Tập trung nghiên cứu, rà soát để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc nghiên cứu, đề xuất xây dựng mới các văn bản luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được xác định trong Đề án

- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo.

- Nội dung thực hiện:

+ Tập trung nghiên cứu, rà soát các luật, pháp lệnh, nghị quyết gắn với nhiệm vụ lập pháp thuộc phạm vi lĩnh vực phụ trách bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.

+ Báo cáo kết quả nghiên cứu, rà soát cần làm rõ các nội dung sau đây:

(i) Đánh giá mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả thực tế của các quy định trong các luật, pháp lệnh, nghị quyết đang điều chỉnh vấn đề có liên quan đến nội dung định hướng. Xác định rõ các nội dung bất cập, hạn chế, mâu thuẫn, chồng chéo, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và nguyên nhân, nhất là các nguyên nhân chủ quan.

(ii) Trường hợp nội dung nêu trong định hướng là vấn đề mới chưa có quy định trong luật, pháp lệnh, nghị quyết thì cần nghiên cứu, đánh giá việc thi hành văn bản dưới luật (nếu có) đang điều chỉnh nội dung này; làm rõ nhu cầu cần có quy định của luật, pháp lệnh hoặc nghị quyết để điều chỉnh và kinh nghiệm quốc tế.

(iii) Đề xuất giải pháp cụ thể xử lý kết quả nghiên cứu, rà soát theo một trong hai hướng sau đây:

Không cần thiết sửa đổi, bổ sung, ban hành mới luật, pháp lệnh, nghị quyết nhưng vẫn bảo đảm thực hiện định hướng đã xác định do: chỉ cần sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản dưới luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết hiện hành hoặc giải pháp khác.

Cần thiết sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, pháp lệnh, nghị quyết để thực hiện định hướng đã xác định. Theo đó, phải xác định rõ nội dung, tên văn bản cần được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới và định hướng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới (trường hợp sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản thì đề xuất sửa đổi riêng từng văn bản hay xây dựng một văn bản để sửa nhiều văn bản; trường hợp ban hành văn bản mới thì có phải đồng thời sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành có liên quan không); dự kiến thời hạn hoàn thành hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết và thời hạn trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến, thông qua.

+ Trường hợp qua nghiên cứu, rà soát cho thấy cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, pháp lệnh, nghị quyết thì kịp thời lập đề nghị đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

+ Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ lập pháp, thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ lập pháp bảo đảm phù hợp với đường lối Đại hội XIII của Đảng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

- Kết quả thực hiện: Báo cáo Chính phủ kết quả nghiên cứu, rà soát, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất.

- Thời gian thực hiện: Tiến độ báo cáo kết quả theo tiến độ được xác định trong Đề án và Kế hoạch triển khai Đề án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

4. Tổ chức xây dựng các báo cáo kết quả nghiên cứu, rà soát

a) Báo cáo Chính phủ

- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ.

- Nội dung thực hiện: Kết quả nghiên cứu, rà soát cần phục vụ cho công tác lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, gửi đến Văn phòng Chính phủ, đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

- Thời gian thực hiện: Tiến độ cụ thể đối với từng nhiệm vụ xin xem tại Phần B và Phần C Phụ lục kèm theo.

b) Tổng hợp xây dựng Báo cáo của Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ.

- Nội dung thực hiện: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, rà soát, đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ, trình Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Thời gian thực hiện:

+ Đối với các nhiệm vụ lập pháp cần hoàn thành việc nghiên cứu, rà soát vào ngày 30 tháng 6 năm 2020, báo cáo kết quả chậm nhất là ngày 15 tháng 7 năm 2022.

+ Đối với các nhiệm vụ lập pháp cần hoàn thành việc nghiên cứu, rà soát trong năm 2022, 2023, 2024 và 2025, báo cáo kết quả chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm tiếp theo.

5. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý vào xây dựng pháp luật

- Cơ quan chủ trì: Các bộ, cơ quan ngang bộ.

- Nội dung thực hiện: Chú trọng ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý vào xây dựng pháp luật. Hiện đại hóa phương thức, phương tiện xây dựng pháp luật. Khai thác, ứng dụng thành tựu của khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ số để đổi mới phương pháp, rút ngắn quy trình, tiết giảm thời gian, nâng cao chất lượng soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, tiếp thu, chỉnh lý và thông qua các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

6. Đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng pháp luật

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ.

- Nội dung thực hiện: Rà soát, đánh giá việc thực hiện phân bổ, sử dụng kinh phí xây dựng pháp luật để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cơ chế, chính sách về phân bổ kinh phí theo hướng tăng cường nguồn lực tài chính để bảo đảm chất lượng thực hiện quy trình xây dựng pháp luật, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm cả hoạt động điều tra, khảo sát thực tế, đánh giá tác động chính sách và việc tham vấn, lấy ý kiến của Nhân dân.

- Thời gian thực hiện: Năm 2021 - 2022.

7. Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ.

- Nội dung thực hiện: Tiếp tục nghiên cứu, củng cố kiện toàn, đổi mới về tổ chức, bộ máy, biên chế người làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ được giao.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:

a) Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết đã có trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội năm 2021, năm 2022 và nghiên cứu, rà soát hoặc nghiên cứu xây dựng mới từ nay cho đến hết năm 2025.

b) Bảo đảm chất lượng, tiến độ xây dựng; nghiên cứu, rà soát; nghiên cứu xây dựng mới các dự án luật được giao, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định này.

c) Chủ động phối hợp chặt chẽ ngay từ đầu với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý dự án luật.

d) Chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan giải quyết hoặc kịp thời, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực những khó khăn, vướng mắc trong quá trình nghiên cứu, xây dựng các dự án luật.

đ) Kịp thời kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ lập pháp để bảo đảm phù hợp với các chủ trương, định hướng được đề ra trong các văn kiện mới của Đảng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ:

- Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020); xác định rõ yêu cầu, điều kiện cần thiết để bảo đảm cho công tác tổng kết, đánh giá tác động chính sách đầy đủ, lấy ý kiến thực chất và hiệu quả; hạn chế tối đa việc xem xét bổ sung dự án vào Chương trình đồng thời với việc xem xét nội dung dự án. Bố trí đề xuất cân đối, hài hòa, hợp lý số lượng dự án luật, nghị quyết trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến và thông qua tại mỗi kỳ họp Quốc hội; trong cùng một thời gian, tránh tập trung nhiều hơn 03 dự án vào một cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc một cơ quan chủ trì thẩm tra, chỉnh lý.

- Đẩy mạnh và đổi mới các phương pháp, hình thức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức; lấy ý kiến chuyên gia, đối tượng chịu sự tác động của văn bản và nghiêm túc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý để đảm bảo tính khả thi; cử người đại diện đúng thẩm quyền, tham gia đầy đủ trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý và kịp thời báo cáo Chính phủ những vấn đề lớn có ý kiến khác nhau hoặc phát sinh để giải trình, bảo vệ trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.

- Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng pháp luật. Chủ động phối hợp chặt chẽ ngay từ đầu với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý dự án luật.

3. Bộ Tư pháp:

- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ; nâng cao chất lượng lập Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, hạn chế việc lùi, rút trình các dự án luật, pháp lệnh và tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản; kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các trường hợp không bảo đảm tiến độ, chất lượng.

- Thẩm định kịp thời, đúng thời hạn và nâng cao chất lượng thẩm định. Đối với các dự án luật không đủ hồ sơ, các tài liệu không đầy đủ nội dung, không bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì trả lại hồ sơ hoặc thể hiện rõ trong báo cáo thẩm định quan điểm không đủ điều kiện trình Chính phủ.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức các phiên họp chuyên đề của Chính phủ về xây dựng pháp luật bảo đảm có sự gắn kết, sắp xếp hợp lý giữa các dự án luật, pháp lệnh đưa vào các phiên họp thường kỳ và các phiên họp chuyên đề của Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Làm đầu mối giúp Chính phủ tổ chức việc quán triệt, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch.

4. Văn phòng Chính phủ:

- Bố trí các phiên họp Chính phủ thường kỳ, phát huy việc tổ chức các phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật để dành nhiều thời gian cho Chính phủ thảo luận các dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội.

- Đổi mới thủ tục và đẩy nhanh tiến độ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh theo Quy chế làm việc của Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xử lý các vấn đề nội dung có ý kiến khác nhau và tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, rút ngắn thời gian trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

PHỤ LỤC

DANH MỤC VÀ PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT NHIỆM KỲ QUỐC HỘI KHÓA XV
(Kèm theo Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)

A. CÁC NHIỆM VỤ ĐÃ CÓ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH[1]

TT

Tên dự án

Cơ quan chủ trì soạn thảo

Thời hạn trình Chính phủ

Thời hạn trình QH/UBTVQH

1.

Sửa đổi Luật Thống kê

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 

Tháng 10/2021

2.

Sửa đổi Luật Kinh doanh bảo hiểm

Bộ Tài chính

Tháng 5/2021

Tháng 10/2021

3.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật Cảnh sát cơ động

Bộ Công an

Tháng 6/2021

Tháng 10/2021

4.

Sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ

Bộ Khoa học và Công nghệ

Tháng 6/2021

Tháng 10/2021

5.

Sửa đổi Luật Điện ảnh

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tháng 4/2021

Tháng 10/2021

6.

Sửa đổi Luật Thi đua, khen thưởng

Bộ Nội vụ

Tháng 4/2021

Tháng 10/2021

7.

Sửa đổi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Trước ngày 10/02/2022

Tháng 5/2022

8.

Sửa đổi Luật Đất đai

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Trước ngày 10/01/2022

Tháng 5/2022

9.

Sửa đổi Luật Dầu khí

Bộ Công Thương

Trước ngày 10/01/2022

Tháng 5/2022

10.

Xây dựng và ban hành Luật Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (và thực hiện dân chủ ở cơ sở nói chung)

Bộ Nội vụ

Trước ngày 10/01/2022

Tháng 5/2022

11.

Sửa đổi Luật Thanh tra

Thanh tra Chính phủ

Trước ngày 10/12/2021

Tháng 5/2022

12.

Sửa đổi Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Bộ Công Thương

Trước ngày 10/6/2022

Tháng 10/2022

 

B. CÁC NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT ĐỂ ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VĂN BẢN HIỆN HÀNH

TT

Tên dự án

Cơ quan chủ trì soạn thảo

Thời hạn báo cáo Chính phủ (chậm nhất trước ngày)

Thời hạn báo cáo UBTVQH

Thời gian đưa vào Chương trình

I.

Các nhiệm vụ hoàn thành trước ngày 30/6/2022

1.

Nghiên cứu, rà soát Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự

Bộ Công an

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

2.

Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống mua bán người

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

3.

Nghiên cứu, rà soát Luật Căn cước công dân

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022

4.

Nghiên cứu, rà soát Luật Công an nhân dân

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

5.

Nghiên cứu, rà soát Luật Giao thông đường bộ hoặc nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ[2]

Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công an

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

6.

Nghiên cứu, rà soát Luật Lưu trữ liên quan đến lưu trữ số[3]

Bộ Nội vụ

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

7.

Nghiên cứu, rà soát Nghị quyết số 1211/2016/UBTV QH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

8.

Nghiên cứu, rà soát Luật Hợp tác xã

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

9.

Nghiên cứu, rà soát Luật Đấu thầu

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

10.

Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống rửa tiền[4]

Ngân hàng Nhà nước

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

11.

Nghiên cứu, rà soát Luật Giá[5]

Bộ Tài chính

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022

12.

Nghiên cứu, rà soát Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp[6]

31/3/2022

30/6/2022

Để xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

13.

Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

14.

Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế giá trị gia tăng

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

15.

Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

16.

Nghiên cứu, rà soát Luật Giáo dục đại học

Bộ Giáo dục và Đào tạo

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025

17.

Nghiên cứu, rà soát Luật Di sản văn hóa

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023

18.

Luật Báo chí

Bộ Thông tin và Truyền thông

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025

19.

Nghiên cứu, rà soát Luật Bưu chính

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025

20.

Nghiên cứu, rà soát Luật Việc làm

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

21.

Nghiên cứu, rà soát Luật Bảo hiểm xã hội[7]

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

22.

Nghiên cứu, rà soát Luật Bảo hiểm y tế[8]

Bộ Y tế

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

23.

Nghiên cứu, rà soát Luật Khoa học và Công nghệ

Bộ Khoa học và Công nghệ

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025

24.

Nghiên cứu, rà soát Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025

25.

Nghiên cứu, rà soát Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025

26.

Nghiên cứu, rà soát Luật Năng lượng nguyên tử

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025

27.

Nghiên cứu, rà soát Luật Hóa chất

Bộ Công Thương

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

28.

Nghiên cứu, rà soát Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị

Bộ Xây dựng

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

II.

Các nhiệm vụ hoàn thành trước ngày 31/12/2022

29.

Nghiên cứu, rà soát Luật Quốc tịch và các văn bản có liên quan

Bộ Tư pháp

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

30.

Nghiên cứu, rà soát Luật Công chứng

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

31.

Nghiên cứu, rà soát Luật Luật sư

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

32.

Nghiên cứu, rà soát Luật Trọng tài thương mại và các quy định của pháp luật có liên quan về hòa giải, giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án

Bộ Tư pháp, các bộ, ngành có liên quan phối hợp Hội Luật gia Việt Nam

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

33.

Nghiên cứu, rà soát Luật Nhà ở[9]

Bộ Xây dựng

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

34.

Nghiên cứu, rà soát Luật Kinh doanh bất động sản[10]

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

35.

Nghiên cứu, rà soát Luật Thương mại

Bộ Công Thương

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

36.

Nghiên cứu, rà soát Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023

37.

Nghiên cứu, rà soát Luật Bảo hiểm tiền gửi

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023

38.

Nghiên cứu, rà soát Luật Tài nguyên nước[11]

Bộ Tài nguyên và Môi trường

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

39.

Nghiên cứu, rà soát Luật Khoáng sản

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

40.

Nghiên cứu, rà soát Luật Ngân sách nhà nước

Bộ Tài chính

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

41.

Nghiên cứu, rà soát một số luật về thuế, gồm:

- Luật Thuế thu nhập cá nhân

- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

- Luật Quản lý thuế.

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

42.

Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế tài nguyên

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 -2025

43.

Nghiên cứu, rà soát Luật Thuế bảo vệ môi trường

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

44.

Nghiên cứu, rà soát Luật Nghĩa vụ quân sự

Bộ Quốc phòng

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

45.

Nghiên cứu, rà soát các luật, pháp lệnh, nghị quyết có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước với vai trò là Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Văn phòng Chủ tịch nước

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2026 hoặc nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI

46.

Nghiên cứu, rà soát Luật Quảng cáo và các luật khác có liên quan

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

47.

Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm

Bộ Y tế

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

48.

Nghiên cứu, rà soát Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

49.

Nghiên cứu, rà soát Luật An toàn thực phẩm

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2025 - 2026

50.

Nghiên cứu, rà soát Luật Giao dịch điện tử hoặc xây dựng Luật điều chỉnh về Giao dịch điện tử và Kinh tế số (thay thế Luật Giao dịch điện tử)[12]

Bộ Thông tin và Truyền thông

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

51

Nghiên cứu, rà soát Luật Công nghệ thông tin

Bộ Thông tin và Truyền thông

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

52.

Nghiên cứu, rà soát Luật Viễn thông[13]

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

53.

Nghiên cứu, rà soát Luật Điện lực[14]

Bộ Công Thương

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023

54.

Nghiên cứu, rà soát Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

55.

Nghiên cứu, rà soát các luật cần được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu tại Chiến lược cải cách tư pháp

Các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2026

III.

Các nhiệm vụ hoàn thành trước ngày 31/12/2023

56.

Nghiên cứu, rà soát Luật Thủ đô và các văn bản pháp luật có liên quan

Bộ Tư pháp

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2026

57.

Nghiên cứu, rà soát Pháp lệnh về tình trạng khẩn cấp hoặc nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về tình trạng khẩn cấp

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2026

58.

Nghiên cứu, rà soát Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các luật có liên quan

Bộ Nội vụ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025

59.

Nghiên cứu, rà soát Luật Phòng, chống tham nhũng

Thanh tra Chính phủ

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025

60.

Nghiên cứu, rà soát Luật Xuất bản

Bộ Thông tin và Truyền thông

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025

61.

Nghiên cứu, rà soát Luật Hoạt động chữ thập đỏ

Bộ Nội vụ

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025

62.

Nghiên cứu, rà soát Luật Đường sắt

Bộ Giao thông vận tải

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025

IV.

Các nhiệm vụ hoàn thành trước ngày 31/12/2024

63.

Nghiên cứu, rà soát Luật Dự trữ quốc gia

Bộ Tài chính

30/9/2024

31/12/2024

Xem xét đưa vào Chương trình nhiệm kỳ QH khóa XVI

 

C. CÁC NHIỆM VỤ CẦN NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT BAN HÀNH MỚI LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT

TT

Tên dự án

Cơ quan chủ trì soạn thảo

Thời hạn báo cáo Chính phủ (trước ngày)

Thời hạn báo cáo UBTVQH

Thời gian đưa vào Chương trình

I.

Các nhiệm vụ hoàn thành trước ngày 30/6/2022

1.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về công nghiệp hỗ trợ (Luật Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo)

Bộ Công Thương

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

2.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở[15]

Bộ Công an

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2023

3.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về nhà giáo

Bộ Giáo dục và Đào tạo

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2025

4.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về chuyển đổi giới tính

Bộ Y tế

31/3/2022

30/6/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2022 - 2024

II.

Các nhiệm vụ hoàn thành trước ngày 31/12/2022

5.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về bảo vệ nhân chứng

Bộ Công an

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2026

6.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, tài sản bảo đảm

Ngân hàng Nhà nước

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023

7.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về quy hoạch đô thị và nông thôn

Bộ Xây dựng

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

8.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về quản lý và phát triển đô thị

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

9.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về phòng thủ dân sự

Bộ Quốc phòng

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

10.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về phòng không nhân dân

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

11.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh nội dung về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

12.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về động viên công nghiệp

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023

13.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về công nghiệp quốc phòng

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

14.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật Công nghiệp công nghệ số[16]

Bộ Thông tin và Truyền thông

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

15.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về Chính phủ số

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

16.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về cấp, thoát nước

Bộ Xây dựng

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

17.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về quản lý không gian ngầm

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2026

18.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về nghệ thuật biểu diễn

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

19.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về phòng bệnh và nâng cao sức khỏe

Bộ Y tế

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

20.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về trang thiết bị y tế

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025

21.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về dân số (thay thế Pháp lệnh Dân số)

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2025

22.

Nghiên cứu, xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội quy định danh mục thành phần, tên gọi các dân tộc Việt Nam

Bộ Nội vụ

30/9/2022

31/12/2022

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2023 - 2024

III.

Các nhiệm vụ hoàn thành trước ngày 31/12/2023

23.

Nghiên cứu, rà soát Luật Tương trợ tư pháp; nghiên cứu khả năng tách ra xây dựng riêng dự án Luật Tương trợ tư pháp về dân sự, dự án Luật Tương trợ tư pháp về hình sự, dự án Luật điều chỉnh về dẫn độ và dự án Luật điều chỉnh về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù

Bộ Tư pháp, Bộ Công an phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025

24.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc

Bộ Quốc phòng

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025

25.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Pháp lệnh hoặc Luật điều chỉnh về quản lý, bảo vệ khu di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và giữ gìn lâu dài thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025

26.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

Bộ Công an

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2025 - 2026 hoặc Quốc hội nhiệm kỳ khóa XVI

27.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về hàm, cấp ngoại giao

Bộ Ngoại giao

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2026

28.

Sơ kết các Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị, cơ chế, chính sách đặc thù và đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, nghị quyết

Bộ Nội vụ

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2025

29.

Nghiên cứu, xây dựng văn bản điều chỉnh về thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt không qua thủ tục kết tội

Thanh tra Chính phủ

30/9/2023

31/12/2023

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2024 - 2026 hoặc Quốc hội khóa XVI

IV.

Các nhiệm vụ hoàn thành trước ngày 31/12/2024

30.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh nội dung về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang

Bộ Xây dựng

30/9/2024

31/12/2024

Xem xét đưa vào Chương trình năm 2025 - 2026 hoặc nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI

V.

Các nhiệm vụ hoàn thành trước ngày 31/12/2025

31.

Nghiên cứu, xây dựng dự án Luật điều chỉnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam

Bộ Ngoại giao

30/9/2025

31/12/2025

Xem xét đưa vào Chương trình Quốc hội khóa XVI

 
Bổ sung
nhayPhần D. Các nhiệm vụ lập pháp mới được bổ sung bởi Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 424/QĐ-TTg theo quy định tại Điều 1. nhay

 

----------------------------

[1] Chính phủ đã thông qua và trình Quốc hội các dự án: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê; Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi); Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi); Luật Cảnh sát cơ động; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.

[2] Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công an đã báo cáo Chính phủ tháng 10/2021.

[3] Bộ Nội vụ trình và Chính phủ đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật Lưu trữ (sửa đổi)

[4] Ngân hàng Nhà nước trình và Chính phủ đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật Phòng, chống rửa tiền (sửa đổi).

[5] Bộ Tài chính trình và Chính phủ đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật Giá (sửa đổi)

[6] Bộ Tài chính trình Đề nghị xây dựng Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (sửa đổi) tháng 12/2021.

[7] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã trình và Chính phủ đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)

[8] Bộ Y tế đã trình và Chính phủ đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật Bảo hiểm Y tế (sửa đổi)

[9] Bộ Xây dựng trình Chính phủ Đề nghị xây dựng Luật Nhà ở (sửa đổi) tháng 12/2021

[10] Bộ Xây dựng trình Chính phủ Đề nghị xây dựng Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) tháng 12/2021

[11] Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính phủ Đề nghị xây dựng Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) tháng 11/2021

[12] Bộ Thông tin và Truyền thông đã trình và Chính phủ đã thông qua Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao dịch điện tử.

[13] Bộ Thông tin và Truyền thông trình Chính phủ về Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Viễn thông tháng 12/2021.

[14] Bộ Công Thương trình Chính phủ về Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực tháng 12/2021.

[15] Bộ Công an đã báo cáo Chính phủ tháng 10/2021

[16] Bộ Thông tin và Truyền thông trình Chính phủ về Đề nghị xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số tháng 12/2021.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi