Quyết định 1804/QĐ-BNN-VPĐP của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định 414/QĐ-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1804/QĐ-BNN-VPĐP
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1804/QĐ-BNN-VPĐP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Thanh Nam |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/05/2017 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1804/QĐ-BNN-VPĐP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 1804/QĐ-BNN-VPĐP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
___________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
Xét đề nghị của Cục trưởng - Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng - Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị được phân công và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH
Của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện
Quyết định số 414/QĐ-TTG ngày 04/4/2017 của Thủ tướng CChính phủ ban
hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của
Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1804/QĐ-BNN-VPĐP ngày 12/5/2017
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
_______________________
Ngày 04/4/2014, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 414/QĐ-TTg Ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ phân công, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển khai với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp với nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan đảm bảo tính đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả;
b) Xác định rõ nội dung công việc, lộ trình thực hiện, thời gian, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Yêu cầu
a) Chủ động triển khai, hoàn thành đầy đủ, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Quốc hội giao tại Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 và Thủ tướng chính phủ giao tại Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04/4/2017;
b) Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả và thống nhất giữa Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương với các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc triển khai Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tại Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ, yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ khẩn trương triển khai các nhiệm vụ sau:
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt đến các cấp, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người dân về quan điểm, nội dung, nhiệm vụ của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực Phong trào thi đua “Ngành nông nghiệp chung sức xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp”. Thường xuyên cập nhật, đưa tin phổ biến cách làm hay, các mô hình hiệu quả, gương điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới. Kịp thời khuyến khích, động viên, khen thưởng tập thể, cá nhân điển hình trong phong trào xây dựng nông thôn mới và cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
2. Tiếp tục tập trung nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 26/NQ-TW (khóa X) và Kết luận số 97-KL/TW ngày 09/5/2014 của Bộ Chính trị; hỗ trợ thực hiện cơ cấu lại ngành, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới. Rà soát các văn bản pháp quy và các quy định quản lý ngành, loại bỏ các văn bản, quy định không còn phù hợp để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện (phụ lục chi tiết kèm theo).
3. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn. Nghiên cứu, chỉ đạo thí điểm mô hình nông thôn mới kiểu mẫu; tăng cường các giải pháp để hỗ trợ về sản xuất cho các huyện, các xã khó khăn có số tiêu chí đạt thấp để nâng cao thu nhập.
4. Đẩy mạnh cơ giới hóa, tạo điều kiện sản xuất hàng hóa lớn; chính sách đột phá về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
5. Đẩy mạnh sản xuất, đổi mới cơ cấu sản xuất, gắn kết chặt chẽ với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; Tập trung triển khai có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, trước hết tập trung vào 03 trục sản phẩm trụ cột (nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia; nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; nhóm sản phẩm vùng miền) để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; thực hiện Chương trình quốc gia “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với xây dựng thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và thu hút đầu tư.
6. Hướng dẫn và hỗ trợ nông dân hình thành các hợp tác xã kiểu mới; thực thi các biện pháp quyết liệt tạo môi trường thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tham gia các liên kết theo chuỗi; trước hết, tập trung ở những vùng đã phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn nhằm thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào nông nghiệp.
Cả nước hình thành được khoảng 1.000 mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, có khoảng 15.000 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả. Mỗi năm thành lập mới từ 1.200 đến 1.500 hợp tác xã nông nghiệp. Trên 50% hợp tác xã đạt khá, giỏi.
7. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến; khuyến khích liên kết giữa các tổ chức của nhà nước với các doanh nghiệp; tăng sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hướng tới một nền nông nghiệp sạch, chất lượng, có giá trị kinh tế cao và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
8. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới theo hướng chuyên nghiệp, chuyên trách; trong đó ưu tiên đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ cộng đồng thôn, bản làm công tác xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý; các kỹ năng về thực hiện Chương trình, lập, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện các dự án do cộng đồng dân cư tự thực hiện; tài chính, kế toán cho cán bộ thôn, xã làm công tác triển khai các dự án thuộc Chương trình.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng nông thôn mới, tham mưu cơ chế chính sách để giám sát chương trình và tăng cường, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong ngành thực hiện. Định kỳ, tổ chức điều tra về sự hài lòng của người dân đối với tiến độ và kết quả thực hiện trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý của Chương trình.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương:
- Trực tiếp giúp việc Bộ trưởng, Phó Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 về quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp);
- Chịu trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp chung tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công của các đơn vị trong Bộ (định kỳ, đột xuất) để báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ.
2. Vụ Kế hoạch:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị theo dõi, đôn đốc và định kỳ tổng hợp tình thực hiện việc triển khai Chương trình hành động thực hiện “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ.
3. Nhiệm vụ của các đơn vị khác:
a) Chủ động tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Bộ; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về kết quả triển khai các nhiệm vụ được phân công;
b) Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương để thống nhất xây dựng các đề án, văn bản hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công;
c) Tham mưu cho Bộ chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai các chương trình, dự án, đề án xây dựng nông thôn mới theo lĩnh vực đơn vị phụ trách.
d) Điều chỉnh, bổ sung các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của đơn vị để gắn với xây dựng nông thôn mới.
đ) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, cá nhân trong cơ quan chịu trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị theo dõi, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao.
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng năm), đột xuất về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao gửi Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương để tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ./.